BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
3. CỬU TINH THỤ HUYỆT.
1/ THAM LANG .
Tham Lang là Huyệt đại cát.
H1.Kết Huyệt kiểu Trung thiên chính huyệt.
H 2. Huyệt giống con tằm nằm gọi là Huyệt Trắc lạc thiên tài.
H3. Huyệt ở cuối gò , trên ruộng không cao không thấp. Huyệt Thủy đầu quán gấp diện chi khái.
Tham Lang thì hay kết Huyệt ở phía trước mặt, nơi có dư khí thè ra. Chúng ta chọn chỗ lõm xuống một chút hoặc chỗ đất nổi lên như cái vấu, cái đốt ( mắt của cây tre ) mà điểm huyệt. Tham Lang kết huyệt có đầy đủ Phúc - Lộc - Thọ - Phú. Đứng hàng đầu trong các Huyệt cát.
2/ CỰ MÔN .
Cự Môn có hình giống như cái ghế ngồi, thình thế vuông vắn , ngay ngắn. Nếu trông thanh tú là Huyệt phát vừa phú vừa quý. Nếu thô trọc , nặng nề thì chỉ phát phú. Cự Môn thường có tuổi thọ cao, khỏe mạnh , thân hình đầy đặn. Nếu Cự Môn thô trọc mà lại đơn độc thường xuất Tăng , ni , Phật tử.
3/ LỘC TỒN.
Lộc Tồn là hung tinh. Phát nhỏ , chỉ một đời , không dài lâu. Lộc Tồn đỉnh giống Cự Môn nhưng có nhiều chân , thường kết Huyệt ở chân to nhất.
4/ VĂN KHÚC.
Văn Khúc là hung tinh. Hình thể như con rắn đang bò. Nếu kết Huyệt thường theo 3 dạng sau :
* Xà tinh : Táng ở tai.
* Xà uốn tròn : Là gò cao, xung quanh có rìa cao hơn, ở giữa hơi lõm mà có đột nổi lên thì rất quý. ( trường hợp Hoàng xà phủ châu ). Huyệt này phát đến thứ , bộ trưởng.
* Nga Mi tác án : Hình thế chạy quanh co , trước có Án. Huyệt đối diện với Án.
5/ LIÊM TRINH.
Là hung tinh. Hình như ngọn lửa bốc cao, là đại hung tinh , không nên táng. Chỉ có 2 thế của Liêm Trinh có thể dùng được ở miền bình dương .
Liêm Trinh chính trực , phát không mạnh, thường là quan võ.
6/ VŨ KHÚC.
Vũ Khúc Kim tinh là cát tinh.
Vũ Khúc là Huyệt cát tinh, thường xuất Vương hầu, Tể tướng nếu Huyệt to đẹp ( Đại địa ). Còn nếu là Tiểu địa thì cũng xuất văn võ, con cháu phú quý.
7/ PHÁ QUÂN.
Phá Quân Kim tinh là đại hung tinh. Phá Quân hình thể như lá cớ đuôi nheo , dưới chân thường sinh ra Hỏa tinh ( hình như mũi kiếm ) . Phá Quân chỉ nên đặt miếu, điện thờ thì tốt .
Đặc biệt Phá Quân cũng có thể kết Huyệt cát nếu trong một số trường hợp mà ta phân cung điểm huyệt đúng.
Thế Huyệt có 3 chân có thể dùng được. Phát quan võ giỏi nhưng vất vả, hay bị ám sát .
Thế Huyệt có nhiều chân , có gò nhỏ là Huyệt quý, công thành danh toại , cuối cùng vẫn phải đi ở ẩn nhưng không chết .
Thế Huyệt gần giống như Vũ Khúc , có 2 chân mở ra , có gò hình bán nguyệt . Huyệt này sinh con gái đẹp , nhưng sau này bị thất sủng. Nếu là con trai thì phải đánh nhau ở chiến trường mới thành danh.
8/ TẢ PHÙ.
Tả Phù là cát tinh. Hình vành khăn , phía sau to, phía trước nhỏ. Tả Phù kết Huyệt như tổ chim cú , lấy chỗ đột khẩu làm đỉnh . Nếu phần trên đầu mà thiên lệch là giả Huyệt.
Hình của lạc thì đặt Huyệt dưới đất thấp.
9/ HỮU BẬT.
Hữu Bật là cát tinh. Hữu bật gần như tả Phù , hình như mặt trăng khuyết hay hình con thoi. Hữu bật thường phát quan bậc trung, học hành thư cử thuận lợi.
Xin xem tiếp bài 33. Thân ái. dienbatn.