Nước từ Minh đường chảy ra gọi là Thủy khứ.
Nước từ Minh đường chảy Mộ ra gọi là Thủy khẩu.
4. Nước có thể chảy xuôi, chảy ngược theo chiều kim đồng hồ :
* Nếu chảy xuôi gọi là Thuận.
Nếu chảy ngược chiều kim đồng hồ gọi là chảy Nghịch.
5. Các chính sinh của các cục Long đều giống nhau , duy chỉ có Hướng và Thủy khẩu là khác nhau. Các Chính vượng, Chính dưỡng, Chính Mộ , Tự sinh, Tự vượng cũng như vậy.
1. THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH.
Ta biết rằng : Long có 5 cục : Kim - Mộc- Thủy - Hỏa - Thổ. Thủy có 4 cục ( Không có Thổ cục ):
* Hỏa cục Thủy.
* Thủy cục Thủy.
* Kim cục Thủy.
* Mộc cục Thủy.
1/ HỎA CỤC THỦY LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Bắc ( tức là phóng về các Sơn : Tân, Tuất, Càn, Hợi. Nhâm , Tí ) thì đối cung là phương Nam - Tức là HỎA CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Tân, Tuất trên La kinh là Dưỡng Thủy Hỏa cục - Lấy Bính quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Tuất trên La kinh , là ÂM HỎA CỤC LONG , thì lấy Ất quản cục : " Ất - Bính giao nhi xu Tuất " .
2/ THỦY CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Nam ( tức là phóng về 6 Sơn : Ất, Thìn, Tốn, Tị, Bính ), thì đối cung là phương Bắc - tức THỦY CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là dương Thủy cục - Lấy Nhâm quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Ất - Thìn là Âm Thủy cục - Lấy chữ Tân quản cục.
" Tân , Nhâm, Hợi nhi tự Thìn ".
3/ KIM CỤC LONG.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Đông ( Có 6 Sơn : Quý, Sửu, Cấn , Dần, Giáp, Mão ) , thì đối cung là phương Tây - Tức là KIM CỤC LONG.
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Quý - Sửu thì là Dương Kim cục - Lấy Canh quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Quý - Sửu thì là Âm Kim cục - Lấy Đinh quản cục.
" Đẩu , Ngưu nạp Đinh , Canh chi khí ".
4/ MỘC LONG CỤC.
* Nếu ngồi trước Huyệt vị , mặt hướng về phía trước Minh đường , nếu ta thấy Thủy phóng về phía Tây ( có 6 Sơn : Đinh, Mùi, Khôn, Thân , Canh, Dậu ) , thì đối cung là Đông - Tức là MỘC CỤC LONG .
* Nếu thấy nước chảy từ phải qua trái đằng trước mặt rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Dương Mộc cục - Lấy Giáp quản cục.
* Nếu nước chảy từ trái sang phải , qua trước mặt , rồi tiêu ra chữ Đinh - Mùi - là Âm Mộc cục - Lấy Quý quản cục.
" Kim dương thu Quý, Giáp chi linh ".
2. VÒNG TRÀNG SINH .
Vòng Tràng sinh bao gồm : Trường sinh - Mộc dục - Quan đới - Lâm quan - Đế vượng - Suy - Bệnh - Tử - Mộ - Tuyệt - Thai - Dưỡng .
Địa Huyệt ứng Thiên văn :
" Liêm trinh ám Bệnh , Tử.
Thai, Tuyệt nãi Lộc tồn.
Phá quân chân Mộ vị.
Phùng Suy thị Cự môn.
Học đường Lâm quan tượng.
Vượng phương thị Vũ khúc,
Quan đới thuộc Văn xương.
Mộc dục Văn khúc vị.
Dưỡng , Sinh thị Tham lang.
* 6 tướng đáo cục lai Thủy : Trường sinh, Quan đới, Lâm quan,Đế vượng, Suy, Dưỡng ( lấy nước đến ).
* 6 tướng đáo cục khứ Thủy : Mộc dục, Bệnh, Tử , Mộ, Tuyệt , Thai ( lấy nước chảy đi ).
* Mỗi Thủy cục long có 6 hướng ( 6 phép đặc biệt ).
1/ CHÍNH SINH HƯỚNG.
Là hướng Huyệt vị nhìn vào cung Trường sinh , Minh đường nằm ở cung Trường sinh. Nước chảy vào Minh đường rồi thoát qua Thủy khẩu tại cung Mộ.Ví dụ : Hỏa cục Long : Ngọ Long nhập thủ , ta lấy Dần ( Dương ) - Không lấy Cấn vì Cấn Âm.
2/ TỰ VƯỢNG HƯỚNG.
( Hướng Huyệt nhìn về cung Tử ).
Là Hướng Huyệt nhìn về cung Tử , lấy Tử làm cung Đế vượng rồi tiếp tục thuận hay nghịch khởi vòng Trường sinh. Bắt đều lấy nước từ cung Lâm quan mà bây giờ ta gọi là Trường sinh chảy vào Minh đường , rồi thoát ra Thủy khẩu ở cung Mộ của địa bàn tức là cung Suy mà ta đã chồng lên nhau.
3/ CHÍNH VƯỢNG HƯỚNG.
Là chính Huyệt nhìn về cung Đế vượng , Minh đường nằm ở cung Đế vượng. Nước từ cung Trường sinh chảy vào Minh đường rồi phóng ra Thủy khẩu vào cung Mộ khố rồi tiêu chảy đi. Ta gọi là Chính Vượng hướng.
4/ TỰ SINH HƯỚNG.
Là hướng Huyệt nhìn vào cung Tuyệt, lấy Tuyệt làm cung Trường sinh , rồi tiếp tục thuận hay nghịch khởi vòng Tràng sinh ( Dương cục an thuận - Âm cục an nghịch ). Lấy nước từ cung Mộc dục mà bây giờ trở thành cung Đế vượng chồng lên, chảy vào Minh đường rồi thoát qua Thủy khẩu tại cung Mộ thực của Địa bàn.
5/ CHÍNH MỘ HƯỚNG.
Là hướng Huyệt vị nhìn vào cung Mộ - Minh đường nằm ở cung Mộ. Nước chảy từ cung Lâm quan vào Minh đường rồi thoát ra Thủy khẩu ở Tuyệt.
6/CHÍNH DƯỠNG HƯỚNG.
Là hướng Huyệt vị nhìn vào cung Dưỡng - Minh đường nằm ở cung Dưỡng. Nước chảy từ cung Đế vượng vào Minh đường rồi thoát qua thủy khẩu vào cung Tuyệt.
Long nhập thủ : Ất . Ất thuộc Văn khúc quản cục . Quản cục Minh đường - Liêm trinh.
Xin xem tiếp bài 36 - dienbatn .