BỔ XUNG VỀ ÂM PHẦN.
4. ĐIỂM HUYỆT PHÁP.
3/ THẬP NHỊ TRƯỢNG PHÁP. ( DƯƠNG CÔNG ).
5. KHAI TRƯỢNG.
" Trực xung chúng sát bất khang thiên,
Đường khí quy tùy tại lưỡng biên.
Khí mạch tiêu ly nhị tam xích,
Pháp trung khai trượng tối tinh nguyên ".
Phép Khai trượng khó nhất trong 12 phép . Khai trượng thì Lai long xộc thẳng đến xung sát thật đáng sợ . Nếu táng chính giữa mạch thì tai họa đến cấp kỳ ( gia đình chết dần mòn đến tuyệt tự ) . Nhưng nếu ta tránh xa mạch khí quá thì vô phong , tuyệt Khí , không có giá trị gì nữa . Vì vậy phép khai Huyệt phải chia đôi mạch đối với đỉnh núi , lấy 2 bên thụ khí, nghĩa là lấy Huyệt bàng của mạch chứ không phải chính mạch. Điểm Huyệt theo phép này phải dùng Giá táng pháp , tức là phải lệch sang một bên.
Khai trượng phát đạt mau chóng nếu đặt lệch.
6. XUYÊN TRƯỢNG.
" Thế tủng thũng thùy mạch bất thanh,
Thảo tầm uyển uyển thốt vi sinh.
Y thốt hoàn công xuyên thổ nhập,
Phúc trung khí đắc phát trường sinh " .
Xuyên trượng thế cao mà rủ xuống , mạch lai khô, không được thanh thoát , khí đến ngang hoặc xéo. Khi điểm Huyệt , tìm chỗ mạch đi mềm dẻo, hơi lõm xuống một chút là Sinh khí. Đặt quan tài táng chặn ngang mạch như dùi sâu vào bụng sơn long. Phép điểm Huyệt này giống như dùng chỉ xỏ lỗ kim hay tra cán cuốc.
Lưu ý : Xuyên trượng phải dùng phép Thâm táng, tức là táng sâu mới tụ khí được. Phải cho Khí nhập tại eo lưng, không được xung vào não ( nếu vào não sẽ bị chết vì tai họa ). Được đúng phép tắc sẽ phát lâu dài.
7. LY TRƯỢNG.
" Long hùng mạch cấp tuấn vô danh,
Phát mạch phô thiên triển tich bình.
Ly mạch tựu bình trung đảo trượng,
Như kim trung chính lũy thành phần ".
Ly trượng lai long cao lớn cứng cáp , đang chạy đến bỗng dưng tụt xuống biến mất. Mạch lìa thoát chỗ cao ra chỗ bằng phẳng , như cái chiếu trải rộng ra , hơi nhô lên một chút hình Kim tinh . Ly trượng thường điểm Huyệt cách mạch 2,3 đến 5 thước ở phía trước , ta hạ táng tại đó . Ly trượng dùng phép Thiên táng ( táng nông ), đắp thành đống mô cao lên ( Đào sâu 20-30 cm rồi đắp cao lên.
8. MỘC TRƯỢNG.
" Thế bình diên mãn mạch vi man,
Pháp hữu khai kim thủ cố phương.
Phát đạt khai oanh trung nhất khí.
Phong tiền khai phát pháp chân lương " .
Mộc trượng thì lai long uốn lượn , sơn đầu bình diên phì mãn. Định Huyệt ở chỗ lõm chìm vào mạch Khí . Xung quanh Huyệt cao. Huyệt mộ táng ẩn sâu bên trong. Khi táng có thể dùng phép Thiên táng hoặc Thâm táng ( táng sâu hoặc nông ).
Lưu ý : Nếu chỗ lõm quá nhỏ, ta phải đục để tạo Huyệt. Huyệt này cực kỳ vượng phát.
9. ĐỐI TRƯỢNG .
( Huyệt xấu - phát ở làng nghề ).
" Đối trượng thượng cương hạ tán huyệt nan,
Cương nhu giao sử khước vi kỳ.
Chi đương đối thử quan trung chính,
Phát phúc tu giao cát bán chi ".
Đối trượng sơn mạch phía trên cương , phía dưới tản mạn , lai long cao lớn tại nơi nhập thủ, bỗng nhiên thấp xuống , trải ra bằng phẳng , không có Oa, Kiềm, Nhũ, Đột gì cả . Nên định Huyệt ở giữa vùng đất đó , hoặc giữa nơi phân phần cao phần thấp, giữa chỗ cương và chỗ nhu.
Huyệt này bán cát bán hung, nửa thành nửa bại.
10. TRIỆT TRƯỢNG.
" Thể miên thế trực khí hành hành,
Bình nhuyễn trung gian tất hữu bình.
Triệt tại long yêu kị mã tích,
Tế kham giáp nhĩ giữ triều nghinh " .
Triệt trượng thì Long mạch đi thẳng , hình thế thấp , nằm dài , Lai long không mạnh, chưa đến chỗ tận cùng thì dừng lại. Phép này đặt quan, điểm Huyệt tại lưng của Long . Táng Huyệt này khá là khó khăn . Nếu đặt cao thì bị gió thổi ( Con cái lêu lổng, cái gì cũng biết một tý ) , nếu táng sâu thì bị băng đè ( con cái hiền lành , chăm chỉ , thông minh nhưng vất vả, không thành đạt , không gặp may ). Vì vậy khi táng theo Triệt trượng phải theo phép Giá táng, đồng thời cần có biện pháp ngăn chặn mạch khí , làm cho Sinh khí không bị thoát . Táng theo Triệt trượng gia nghiệp trong vài năm đầu sa sút sau mới thịnh vượng.
Để giữ khí nên xây bức tường ngăn phía sau dòng khí chạy.
11. PHẠM TRƯỢNG.
" Khí lai hoãn nhược tiêm đê thủy,
Nhược hạ đê bình khí tiện ly.
Hoãn hướng mạch căn sơ khởi xứ,
Phạm cầu cái hạ pháp tương nghi ".
Phạm trượng lai long ngắn nhỏ, hòa hoãn, khí mạch chậm và yếu , thấp dần xuống . Nếu định Huyệt ở tận cùng thì Sinh khí quá yếu , kém tác dụng , cho nên phải " Phạm mạch tọa Huyệt " ( gọi là táng tiết mạch ) , tức là táng trên mạch, đến chỗ gốc mạch mới khởi lên mà đặt táng . Nếu hạ táng ở chỗ thấp, bằng phẳng thì Khí sẽ đi mất . Phạm trượng yêu cầu Minh đường phải rộng rãi , núi sông phải ở phía xa chầu lại .
Phạm trượng phát nhanh, phát mạnh nhưng khó táng.
* Tiếp mạch là mạch khí đang đến , hạ quan tài chặn không cho mạch khí đi tiếp. Nếu đặt Huyệt sai thì quan tài bị lật hoặc bị đẩy đi ( bị trôi ).
Mạch Phạm trượng phải dùng phép Ỷ táng.
12. ĐỐN TRƯỢNG.
" Thượng bình hạ cấp nhũ thùy tiêm,
Cao xứ tu tương đốn thượng thiên.
Sinh khí kỷ thừa, sát hạn áp ,
Tam niên ngũ tải , sản anh hào ".
Đốn trượng sơn mạch ở phía trên bình thản, phía dưới cấp rủ xuống , tứ hướng đều thấp , vì vậy phải dùng phép Thiển táng ( táng nông ) . Khí vào Huyệt cấp , vượng ( nhanh , nhiều ) khi gặp thủy thì dừng lại , nên phải đắp đất tạo Huyệt mà tiếp nhận Sinh khí. Nếu chôn sâu, Khí sẽ bị bắn thẳng tới , khiến cho con cháu đời sau gặp họa ( theo nhau chết ) . Nếu táng đúng phép , thừa được Sinh khí , áp chế được sát Khí thì sau khi táng 3-5 năm thì phát, sinh ra người tài năng , anh dũng.
Xem thêm : BÁT DIỆU THỦY PHÁP.
Xin theo dõi tiếp bài 35 - dienbatn .