-long-huong-cat-hung-
72 LONG HƯỚNG CÁT HUNG.
- bởi tamthuc --
- 09/08/2018
Trong phần dưới đây , căn cứ vào Lục thập Hoa Giáp để định Ngũ hành cho Long. Ngũ hành cho Long xem trong Trạch nhật . Ví dụ Giáp Thìn , Giáp Tuất thì Hỏa, Thủy , Thổ , Kim, Mộc – Tức là nạp Âm Ngũ hành tất biết năm đó phát cát hay hung . Ví dụ Mộc Long , Mộc Hướng tất phát vào các năm Hợi – Mão – Mùi …Vì căn cứ vào 60 Hoa Giáp , nên hướng Mộc Long thì Long Mộc ; Hướng Hỏa Long thì Long Hỏa, phần này Âm Dương không quan trọng , chỉ nêu để biết mà thôi.
1.NHÂM SƠN – BÍNH HƯỚNG.
1. Nhâm Sơn – Bính Hướng :
Kiêm Tý Ngọ 3 phân có tên là Thiên Khôi Long.
Thiên Khôi Long tinh, rất hợp với trung nam, được vinh hoa trên đời ít gặp. Táng đặng chân Long, chân Cục, người nhà đặng giầu có , con cháu hanh thông. Long này hợp với Cát Thủy . Chủ người mạng Thủy phú quý. Người mạng Mộc Thực Lộc , người mạng Kim bình .
Như hạ đặng 7 phân Nhâm Sơn , đầu Long tọa Giáp Tý – Hướng Giáp Ngọ; Kim Long , Kim Hướng . Dương lai – Dương Thụ, như Cấn , Giáp triều Thủy lưu, Đinh Thủy đi ra thì hợp quý cách cát tường của Mộc Cục ( Hóa Tử vi Vượng Hướng , Thủy ra Mộ ).
Tốn , Ất Thủy – Tên là Kinh Vân Thiên Thượng Tham Lang của Kim Cục đại cát .Tử tôn hưng thịnh , lắm ruộng vườn , 3 năm phát tài , 12 năm giầu lớn . Năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18 năm , 24 năm khoa giáp liền liền , một đời quý hiển , về sau dần suy thoái .
Như Ngọ và Khôn làm Văn Khúc Thủy lai triều , chủ nam yêu Hoa , Nữ háo sắc . Đàn bà tranh tụng lôi thôi, bại sản gia nghiệp. Nếu Thủy đảo ra phá Tham Lang, làm nghịch Thủy chi Long thì tha phương chết trẻ.
2/ Nhâm Sơn – Bính Hướng :
Kiêm Hợi Tị 3 phân – Tên là Thiên Phủ Long.
Thiên Phủ Long , cung quý có dư, quý lại càng quý, nhất là con giữa, lại được Cửu tinh lai nhập miếu, càng về sau càng vinh hoa tấn phát. Long này bát ly hậu hiển quý, đời đời nhân nghĩa mãn môn. Trưởng và trung nam có mạng Hỏa, phú quý song toàn , người mạng Kim bại tuyệt.
Như hạ 7 phân Nhâm Sơn , đầu Long tọa Quý Hợi – Hướng hợp Quý Tị , Thủy Long , Thủy Hướng , Dương lai – Dương Thụ,năm đầu có hao . Như Canh Khôn ( Vũ Khúc ) Thủy lai triều nhập Bính , lưu Giáp là Kim Cục Mộc dục Hướng , Thủy theo phương Thai mà ra , thời làm tín Thần , trùng trùng phúc lộc , hưng Long , đại cát xướng. Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 12 năm đại vượng , được chân Long , đích Huyệt, 9 đời con cháu làm đến Tam công.
Thủy đảo nội dương hữu thời hung , nội dương đảo tả thời cát , cẩn thận đó. ( Nước Sinh , Vượng, Quan , Lâm vào Minh đường cát . Nước Bệnh , Tử , Mộ , Tuyệt vào Minh đường là hung ). Hướng này nước ra Tốn Tị là phạm sát nhân Hoàng Tuyền là đại hung . Nếu xuất Đinh Mùi là Hóa Tử vi Vượng đại cát .
3/ Nhâm Sơn – Bính Hướng :
Chính Hướng tên là Tử Nhân Long.
Tử Nhân Long vị, khó kham nổi nhập miếu , biết rằng giầu đó lại nghèo đó . Một đời đã thấy ứng nghiệm , cháu con lâu dài tuyệt tự , tuyệt tông. Long ấy xuất quý thì đời sau cũng bại tuyệt, Huyệt tốt cũng chỉ bình bình , một hai đời tốt, ngành trưởng gặp hung họa trước , trung nam tạm yên. Như hạ chính Nhâm Sơn , đầu tọa Tử nhập hướng đài là cải Thủy long Hỏa hướng không biến .
Như Tốn Thủy xuất đi quan hệ Bính Hướng Hoàng Tuyền ( Thai Hướng , Tuyệt Thủy lưu )- Lại gặp Nhâm Sơn tuyệt địa , sách rằng : Ất , Bính Hoàng tuyền Tốn mạc du . Sát ngành trưởng nặng nhất. Khôn Thân Thủy triều ( Sinh ) quy Bính khứ - Là Thai Hướng , Thai Phương , cũng được vài đời phú quý , phát tài .Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử, 3 đời sau sẽ bại .Dần – Ngọ - Tuất niên ứng hung họa, bệnh tật khởi , không nên khinh thường.
2.TÝ SƠN – NGỌ HƯỚNG.
4/Kiêm Nhâm Bính 3 phân – Tên là Tấn Khí Long.
Tấn Khí Long rất là hợp, cức quý cách , phước lực có dư, văn chương lỡi lạc , người thanh tú , ruộng vườn thăng tiến . Long ấy nếu hợo cát Sa , cát Thủy , nhanh chóng phát ruộng vườn , nhiều cả Châu , Huyện . Người mạng Thổ được Thực Lộc , Kim mạng gia quan tấn chức bền lâu , lại đắc tài. Ứng vào các năm Thân – Tý – Thìn .
Nếu hạ 7 phân Tý Sơn , đầu Long tọa Bính Tý – Hướng Bính Ngọ - Là Thủy Long , Thủy Hướng , Huyệt ẩn , kết ẩn . Như Khôn Thân Thủy triều Đường là Tham Lang Thủy , con cháu đời đời mặc áo gấm. Bính Đinh Thủy nếu lại , sợ phạm Lộc Tồn , trưởng phòng bại , ngành giữa tự ải , tố tụng, ngành út điện , sét tổn thương , chủ tuyệt . Nếu nghịch Thủy phá Tham Lang , thì không hạ Huyệt Hướng này .
5/Tý Sơn – Ngọ Hướng .
Chính Hướng – Tên là Quảng Đắc Long.
Quảng Đắc Long là cung Lộc , rất lợi kim ngân , tài bạch , bình bạc , chén ngọc , phú quý lâu dài . Lập Kim sớm áo gấm về làng, nhiều phú quý, nhất cử thành danh. Nếu xa Đế Đô , Long ấy phú quý song toàn ; Người mạng Thủy được quý hiển , đắc tài lâu dài , người mạng Mộc thực Lộc . Như hạ chính Tý Sơn , đầu Long tọa Mậu Tý – Hướng Mậu Ngọ - Hỏa Long , Hỏa Hướng thuần hiểm , Khôn Thân , Canh , Dậu Thủy xuất khứ hung , xuất Đinh Mùi thì đại cát .
6/ Tý Sơn – Ngọ Hướng .
Kiêm Quý Đinh 3 phân – Tên là Quảng Thọ Long.
Quảng Thọ Long rất hợp việc giầu có , con cháu vinh hoa trăm năm , vạn đời nhân đinh hưng vượng , có thanh danh , đại cát lợi . Xuất người trường thô , phú quý. Người mạng Hỏa giầu , người mạng Mộc quý .
Thổ Hướng ẩn trung sinh , như có Thủy triều nhập, lưu xuất ra Bính ( Thai Hướng Thủy , Xuất Thai ); Đinh Canh làm quý nhân , Thân cùng Thiên thượng Truyền tống , Tham Lang, Bính Tân làm Lục Tú , mọi ngành vượng phát , từ 6-9 năm phát lớn , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , xuất anh hùng hào kiệt, 9 đời vinh hiển.
Nếu Thủy lưu phá Tham Lang làm nghịch Long, xuất người da vàng ủng , đại hung . Thủy xuất Tốn Tị sát nhân đại Hoàng Tuyền hung.
3.QUÝ SƠN – ĐINH HƯỚNG.
7/Quý Sơn – Đinh Hướng.
Kiêm Tý Ngọ 3 phân – Tên là Quảng Phú Long .
Quảng Phú Long , phú quý không còn nghi ngờ , ngưu , mã , diền trang ngàn dặm có dư , khác họ đồng cư , tài lộc dồi dào vô cùng . Long này 2 họ đồng cư vượng. Trưởng nam thịnh nhất .
Như hạ Huyệt 7 phân Sơn đầu , Tọa Nhâm Tý – Hướng Nhâm Ngọ , Mộc Long , Mộc Hướng , nước chảy qua lại Khôn Thân xuất đi là đại cát ( Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu ), diệu quyết này thời Sư ít biết . Đến năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử. ( Mộc cục ).
Nếu Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt- Là quý nhân Lộc Mã thượng ngự giai , đại cát , 4 đời đại vượng . Nếu Tuất – Càn – Hợi xuất khứ , ấy là phá Tham Lang , lưu Mão Giáp xuất khứ là phá Võ Khúc , nghịch Long chi địa , chủ cô quả , sinh câm điếc , lắm bệnh tật .
8/ Quý Sơn – Đinh Hướng.
Kiêm Sửu Mùi 3 phân – Có tên là Kim Phúc Long.
Kim Phúc Long cung rất tốt lành.
Kim ngân thương khố vượng cháu con .
Đời đời vinh hiển , tôn quý . Long này mọi ngành phát đạt như nhau. Mạng Hỏa được Thực Lộc , Mạng Mộc khoa bảng đỗ cao , Thủy mạng không hợp.
Nếu táng hạ 7 phân Quý Sơn , đầu Tọa Ất Sửu – Tương hợp với Kim Long , Kim Hướng , Dương lai Dương thụ , Thủy hiệp Sinh , Vượng đại khai Minh Đường , tứ Thủy lai triều là Thiên thượng Tham Lang , Võ Khúc thì con cháu phát đến Tam Công. Bính làm Thiên Mã , Khôn làm Tam Dương. Đinh làm Hãn môn, Hoa biểu , nước phương này nên sâu đầy.
Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18-24 năm phát khoa giáp , đại vượng , gia nghiệp 9 đời truyền lưu. Hướng này Thủy nên xuất Tốn Tị là Dưỡng Hướng Tuyệt Thủy lưu, xuất Khôn Thân là Mộ Hướng Tuyệt Thủy , đại cát đại lợi.
9/ Quý Sơn – Đinh Hướng.
Chính Hướng có tên là Chánh Lộc Long.
Chánh Lộc Long vị , hợp với tài lộc , con cháu quý hiển , vinh hoa, làm võ thần , xuất người trung lương hào kiệt , văn võ toàn tài , thống lĩnh vạn binh . Long này hoặc văn hoặc võ đời đời ly hương phú quý , trưởng phòng đại vượng , ngành giữa kém hơn , 4 vị quan tinh Tân Tuất , Lộc tại Nhâm Tý là Dưỡng Hướng Thủy quy Tuyệt tại Tốn Tị là đại cát lợi .
Như Càn , Khôn , Đinh sơn phong đặc triều ôm ấp , tất cát lợi . Nếu Thủy xuất ra Bính Ngọ là Phá Thai Thần , xung Lộc Tiểu Hoàng Tuyền , chủ bần tuyệt. Như hạ chính Quý Sơn đầu Long gặp sai thác chi vị , Long theo Trực hướng , sách rằng : Chính Quý tuy nhiên hảo , hậu đợi khó bảo toàn . Nghĩa là một đời con cháu đổi 2 họ, sinh nữ mà chẳng sinh nam, con dâu khóc đêm ngày , cuối cùng tuyệt hậu. Hướng này Thủy ra Khôn Thân cũng được cát - Là Đế vượng quy Tuyệt , Cứu bần Thủy pháp .
4.SỬU SƠN – MÙI HƯỚNG .
10/Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Kiêm Quý Đinh 3 phân – Tên là Kim Khố Long .
Long cư Kim Khố vị phân trung,
Ba ngành con cháu đều vinh hoa.
Cung này táng đặng phước duyên lớn.
Phát hàm ngành giáo bái cửu trùng.
Long này có phú mà ít quý, có vinh mà chẳng hiển. Nếu gặp Hỏa tinh chánh chiếu, người mạng Thổ phú, mạng Thủy trung bình, mạng Mộc cũng quý . Nếu Sơn Xung , Thủy sát thì xuất người làm đẹp. Như hạ Sửu sơn đầu Long , Đinh Sửu là Hướng , là Thủy Long – Thủy Hướng , Âm lai Âm thọ. Như Canh Thân Khôn Thủy lai triều , lưu Tốn xuất khứ - Dưỡng Hướng Tuyệt Thủy lưu, Canh Thân , Khôn Thủy chảy lại Minh Đường là cũng trước cổ mã , sau tinh kỳ.
Chia rằng Khôn làm cổ, Đinh là Lục tú. Bính là Thiên Mã, Tốn làm Ngự vệ, Ất làm cờ, tiểu Thần đáo trung đường là trung thần , nhập vào đại Thần là Tam triết ngự vệ khứ lưu vạn dặm, 3 năm đã phát tiền tài , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử. 18 năm Lộc Mã thượng vệ, chức cư lưỡng vị chí công hầu, 7 đời con cháu cập đệ đăng khoa .
Hoặc ra Tuyệt Thủy là Khôn Thân, Mộc Cục , Mộ Hướng cũng đặng cát. Thủy đảo hữu xuất canh, là nghịch Thủy chi Long, chủ tử vong , nhiều tai họa.
11. Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Chính Hướng – Tên là Du sát Long.
Du sát tất định chẳng thấy lành.
Thuốc thang đeo đẳng bệnh tật sanh.
Nếu như đắc địa xuất quan võ,
Nổi tiếng sát phạt nơi sa trường.
Con cháu theo đó tất nghiêng ngả, nguy nan, vì nghiệp lực sát phạt này. Long này chủ ly hương thất Tổ, người có mạng Kim chẳng hợp, xuất ngoại , chết bạo, con cháu mổ xẻ chẳng toàn .
Như hạ chính Sửu sơn, Long đầu Tọa Kỷ Sửu – Hướng Kỷ Mùi, Long Hỏa , Hướng Hỏa, thuần ẩn chi Long. Kinh rằng : Tẩu mã diêu đầu nam phi nhơn. 5-7 phần hung , chỉ 1-2 phần cát, nên hung họa chẳng dời thân.
Nếu biết được rõ quyết của Tăng Công và Dương Công này - Ấy là Dương , Tăng tái sinh , sau 30 năm tuy có lợi, nhưng chủ ly hương, bệng tật sát thân. Năm Dần – Ngọ - Tuất thấy ứng nghiệm điều hung . Vậy nên Long này đa hung , không nên hạ táng . Nếu Thủy ra Khôn Thân hay Tốn Tị thì khả dĩ còn táng được, vì Mộ , Dương hướng cũng được cát tường.
12/ Sửu Sơn – Mùi Hướng.
Kiêm Cấn Khôn 3 phân – Tên là Kim Ấn Long.
Kim Ấn Long tất định uy quyền . Kim Ấn là quan võ chức , khí hùng dũng, vị ấy tinh thần nhập miếu, dáng uy vũ trăm vạn trấn Man Nhung ( Làm khiếp sợ các dân tộc thiểu số ).Long này chủ xuất tướng quân, tay nắm binh quyền vạn dặm, ngành trưởng và út vượng. Nếu là giả Long, chủ cướp bóc , đồ tể .
Như hạ Huyệt 7 phân Sửu sơn , đầu Tọa Tân Sửu – Hướng Tân Mùi, là Thổ Long , Thổ Hướng, thuần ẩn chi vị tất cát .
Bính làm cờ, Khôn làm Trống, Canh làm quý nhân , Tân làm truy ( đuổi theo ) , Tốn làm Ngự vệ, Ất làm cờ, Giáp làm Hoa cái , Lộc , Mã. Được chân Long , đích Huyệt , phát văn quan , võ chức , kim bảng đề danh, chủ xuất Trạng nguyên thiên quan, đời đời bất tuyệt. 3 năm phát đạt , 12-18 năm tư tài hưng vượng, quan chí Tam công .9 đời con cháu đại phát , xuất khẩu thành thơ, danh trấn mãn triều.
5. CẤN SƠN – KHÔN HƯỚNG.
13/Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Kiêm Sửu Mùi 3 phân – Tên là Thiên Thọ Long.
Thiên Thọ Long vị , chuyển hưng Long,
Nhất cử thành danh , bạn Đế Vương.
Nếu đặng Ngũ hành đồng nhập miếu ,
Đời đời con cháu thọ ấn phong.
Long ấy đại cát , được Long Thủy Cửu tinh nhập miếu, ngành trưởng và giữa vượng tướng, sinh người có mạng Kim và Thủy Thực lộc vạn chung, người mạng Thổ đại phú, nếu giầu thì chỉ 1 đời là hết .
Như hạ Huyệt 7 phân Cấn sơn đầu, Thủy lưu Đinh , làm Mộc cục thượng cát. Hướng này hợp Thuỷ cục. Thủy ra Mộ khố là Sinh Hướng, 12 năm sinh quý tử, 18 năm đại phú, 24 năm ngành ngành đại vượng, công hầu khanh tướng , gần bậc Đế Vương , 5 đời con cháu đại vượng .
Nếu Thủy ra Hỏa cục thì Bệnh Hướng, tất suy bại , gia đạo đa hung, ứng vào các năm Hợi – Mão – Mùi. Hướng này không hợp Kim cục.
14/Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Kiêm Dần Thân 3 phân – Tên là Thiên Khánh Long.
Thiên Khánh Long là phúc tinh . Phải xem tọa vị như thế nào để luận ? Nếu như Hỏa tinh lại tương ứng thì cập nhị đệ chí trung thư ( Dưới Thượng thư ). Thúc vị tại Mão, Hỏa tinh tại Bính – Ngọ - Đinh , Long ấy phú quý đều trọn vẹn . Ngành giữa và út phát trước . Người mạng Thổ thực lộc , người mạng Hỏa quý nhân , mạng Thủy thì giầu.
Nếu như hạ Huyệt 7 phân Cấn sơn, đầu Tọa Giáp Dần – Hướng Giáp Thân – Thủy Long , Thủy Hướng, Dương lai , Dương tác , Lộc lai sơn đầu, thì người đặng phú quý . Mã đáo sơn Hướng , nhân đinh hưng thịnh . Hợp rộng rãi , có ao hồ ở Minh đường chứa nước .
Như Càn Tân , Canh Khôn , có Thủy triều , xuất Thủy tại Ất Thìn là thượng cách – Chính Sinh Hướng. Càn Nhâm làm Võ Khúc , Canh , Khôn , Đinh làm Tham Lang . Khôm làm nhất Dương , Tân làm Nhị Dương, Càn làm Tam Dương .
Sách rằng : Tam Dương Thủy lộ nhiều tiến lưu , đời đời con cháu phú quý tới Tam Công. Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử . 12 năm đại phát . 24 năm phú quý lâm môn , 36 năm vị chí trung thư , tử tôn phú quý .
Nếu Canh Dầu Thủy lai triều thì là Văn Khúc , Mộc dục quá Đường, chủ phiêu lãng ly hương, sản nạn , tự ải , ngỗ nghịch , nhiều bệnh tật , bại tuyệt .
15/Cấn Sơn – Khôn Hướng.
Chính Hướng – Tên là Thiên Văn Long.
Thiên Văn Long vị, nên xem xét cẩn thận , nếu phạm sát , một đời sẽ tuyệt người hiền lương, truyền để các thời Sư được biết . Chớ nên xem thường an táng Hướng này. Long này nếu 6 phương Lục Tú tôn quý, chủ bạch ốc xuất thân ( Nhà nghèo xuất thân hay tay trắng làm nên ), trở thành siêu quần chúng.
Cấn làm Mã, Khôn Thân làm Cửu Thiên phú ngũ Lộc , Tị làm Sung Thiên Lộc , Hợi làm Đại Lộc quý nhân , Ngọ làm Võ nghĩa , Tý làm văn nghĩa . Nếu không tại Bính lại gia Càn Tốn, phương sơn phối hợp, cần có Võ Khúc Thủy triều nhập quy, xuất khố tại Ất Thìn là Sinh Hướng , xuất Mộ thì phú quý.
Nếu xuất tại Tốn Tị, Bính Ngọ là Tuyệt , Thai – Tiên phú , hậu bần . Hướng này Kim mạng thực lộc, Thổ mạng phú quý .
Như hạ Huyệt tại Cấn sơn , đầu Tọa Thiên văn – Hướng Thiên Bửu – THổ Long , Thổ Hướng, trong Dương sinh Âm , Thủy xuất Tốn Tị Bính thì cũng tạm cát . Năm Thân – Tý – Thìn đại phát , một đời phú quý , trước tuyệt ngành trưởng , đời đời nuôi con nuôi- Vậy cát chẳng vẹn toàn . Cục này sai Thủy pháp , Hợi – Mão – Mùi tuyệt. Hoặc có giảm sút – Do vậy bảo chính Cấn khó đương hạ Táng là vậy .
6.DẦN SƠN – THÂN HƯỚNG .
16/Dần Sơn – Thân Hướng.
Kiêm Cấn Khôn 3 phân – Tên là Thiên Sùng Long .
Thiên Sùng Long tất định vinh hoa,
Lại thấy Văn tinh , Ngũ Mã sa.
Anh hùng lỗi lạc , giỏi thi phú.
Áo tía đai vàng , giúp Hoàng gia .
Long này còn có tên là Bát lộ văn tinh. Nếu được Thủy Sinh , Vượng quy lưu ra Khôn Thân – Là Tuyệt Hướng , Tuyệt Thủy lưu khứ, chủ phú quý. Người mạng Thủy , Mạng Kim quý. Sơn đầu Long Tọa Bính Dần – Hướng Bính Thân – Là Hỏa Long , Hỏa Hướng , Âm lai , Âm thọ. Như thấy Giáp, Ất , Tốn , Bính , Đinh Thủy triều nhập Minh đường , lưu xuất ra Canh Dậu thì cũng cát tường. Vì Tuyệt Hướng Thủy ra Thai là Lộc Tồn tiêu thủy – Cứu bần Thủy pháp.
Ất làm cờ , Bính làm mã, Đinh làm cờ , Khôn làm trống, Canh làm mã, Tân làm Hoa biểu , Càn làm ngự vệ , Kinh rằng : Kỳ triều binh mã thượng ngự lai – Là 5 cái quý nhân đài . Ba năm sinh quý tử , người tuổi Dần – Ngọ - Tuất 6 năm phát đạt , mọi ngành hưng vượng .18 năm là vị của Văn Khúc , 24 năm đánh trống nghinh quan , 9 đời con cháu áo tía quan cao .
Nếu Thủy quy về Bính Ngọ , Tốn Tị mà ra , là Sinh Hướng bị phá cục tất hung . Sung quân , hỏa hoạn bại vong. Hướng này Thủy cục nên nước nên ra Ất Thìn , chính Mộ khố là thượng cát .
17/Dần Sơn – Thân Hướng.
Chính Hướng – tên là Thiên Quý Long.
Thiên Quý Long, gặp được hướng này có Long Huyệt rất tốt, đời đời làm quan , giầu tựa Thạch sùng. Vàng bạc đầy nhà , lại con cháu đăng khoa cập đệ , quan cao lộc hậu . Long này nếu được Cửu tinh nhập miếu , chủ đại phú quý . Người mạng Thủy phú quý song toàn , mạng Kim cũng phú.
Như hạ Huyệt chính Dần sơn , Tọa Mậu dần – Hướng Mậu Thân , Thổ Long , Thổ Hướng , Dương sơn , Dương Huyệt, chân Long sinh chân Lộc , Mã , Thủy lưu xuất Khố Ất Thìn của Thủy cục , lại được Tham Lang Thủy lai triều – Là Tam Dương Thủy triều đường , xuất đại quan , phú quý , tể tướng , Trạng nguyên chi vị.
Càm làm trống , Canh làm cờ , Khôn làm Ngự vệ , Ngọ làm mã bên thân , 3 năm sinh quý tử. năm Thân – Tý – Thìn thấy ứng nghiệm điềm lành , 6 năm giầu lớn , 24 năm xuất quan , 26 năm đại vượng , 9 đời quang vinh hiển hách . nếu Thủy được Càn làm Hỏa cục , Bệnh hướng , là nghịch Long chi địa , đại hung chớ dùng.
18/Dần Sơn – Thân Hướng.
Kiêm Giáp Canh 3 phân – Tên là Thiên Thụy Long.
Thiên Thụy Long là hướng tốt , ngôi vị cao sang quý khách , tinh thần nhập miếu , do vậy nam được công hầu , nữ chí cung phi , con cháu quan cao lộc cả.
Long này cùng với Lộc , Mã đồng cư tại Thân vị . Văn quyền ở Ngọ , Thủy lưu Khôn hợp Đế tinh chi cách , chủ Tể tướng , Trạng nguyên . Người mạng Kim , Thủy xuất quý , Thổ mạng xuất phú.
Nếu như hạ Huyệt 7 phân Dần sơn , Tọa Canh Dần – Hướng Canh Thân – Mộc Long, Mộc Hướng . Càn Hợi Tân Thủy triều lai xuất ra Khôn Đinh , tức Tham Lang khứ Lộc Tồn là thượng cát .
Khôn làm trống , Tân làm mã , Càn Thiên môn , Tốn , Bính , đinh hội cục thời làm Thiên vận , Bính làm hồng mã quý nhân. 9-36 năm xuất đại phú quý , nam làm công khang , nữ làm mệnh phụ phu nhân , danh tiếng vang lừng, tên đề bảng vàng , con cháu tú lệ . Tên rằng : Tứ Hướng Lộc Tồn Thủy lưu phi , nhi tông cá cá cẩm y hồi. ( Bốn phương Lộc Tồn Thủy xuất – Lập Hướng Tuyệt , Thủy ra Thai ) con cháu lớp lớp áo gấm về làng . nếu Thủy xuất ra Hỏa cục là lưu phá Tham Lang Bệnh Hướng tất đại hung.
7.GIÁP SƠN – CANH HƯỚNG.
19/Giáp Sơn – Canh Hướng.
Kiêm Dần Thân 3 phân – Tên là Thiên Đoạn Long.
Còn gọi là Thiên Sát Long đa hung , lắm hoạn nạn , bại tuyệt. nếu táng có Tử vi , con dâu qua năm chẳng toàn . Long này hung nhất. Được Sơn , Thủy đẹp , còn châm chước an táng tạm, nếu Sơn , Thủy thô xấu , lập tức hung bại , chủ ly hương , hình thương nhân mạng , trưởng phòng bại tuyệt trước , xuất người bệnh thũng là có dấu hiệu hung.
Nếu hạ Huyệt 7 phân Giáp sơn , Tọa Nhâm Dần – Hướng Nhâm Thân- Kim Long , Kim Cục , gặp Dần tất tuyệt . Cấn long có Huyệt chân đích , Thủy xuất khứ tại Canh Dậu là Thai Hướng Thai phương có thể phát phú , vượng tài , nhưng chẳng được dài lâu. Chung quy hướng này an táng nên cẩn thận . Hướng này hợp nhất Thủy Khố tại Tân Tuất là hóa Tử vi Vượng Hướng , hoặc Quý Sứu là chính vượng hướng , được vài đời cát tường.
20/Giáp Sơn – Canh Hướng.
Chính Hướng – Tên là Dương Các Long.
Long này cũng an táng được , nhà xuất tăng ni đạo sĩ tất an cư vậy. Long này Chấn làm linh khí rất hợp với tăng đạo .Như hạ Huyệt chính Giáp long , Long hướng tinh thọ đều không biến , nếu lưu xuất Khôn Thân là Hoàng Tuyền sát nhân đại hung .
Nếu có Thủy Đế vượng , Tham Lang lai triều , cũng chỉ vượng 12 năm y lộc , con cháu được 1 đời , bán hết ruộng vườn , trước hại trưởng nam , tử tôn hao tán , gia nghiệp bại vong . Hướng này hợp Thjủy ra Tân Tuất, hoặc Thủy ra Quý Sửu là đại cát.
22/Giáp Sơn – Canh Hướng.
Kiêm Mão dậu 3 phân – Tên là Văn Tất Long.
Văn Tất chi Long rất lạ kỳ.
Tính này lâm vị chớ còn nghi.
Như cung Thủy Hỏa xung phương vị,
Sinh rất ít người ấy thiên cơ.
Như hạ Huyệt 7 phân Giáp sơn – Tọa Ất Mão – Hướng Ất Dậu – Là Thủy Long , Thủy Hướng , Dương lai Dương thọ, Minh đường có ao hồ , tứ Thủy lai triều . Đinh hợp Khôn Thủy triều nhập Minh đường , khuất khúc như chữ chi , xuất ra Canh dậu hợp được Văn Khúc là cát , chủ phú quý lâu dài , 6 năm đại quý nhân , năm Thân – Tý – Thìn sing quý tử , lâu đài ngự tửu , cân bào rực rỡ .
Nếu Thủy xuất ra Nhâm thì phá Vũ Khúc , Tham Lang là nghịch Long chủ tuyệt . Hướng này Thủy xuất Tân Tuấtv, Quý Sửu thì cát.
8. MÃO SƠN – DẬU HƯỚNG.
22/Mão Sơn – Dậu Hướng.
Kiêm Giáp Canh 3 phân – Tên là Văn Tú Long.
Văn Tú Long thường xuất quý nhân làm quan cao , đời đời là danh nhân , danh thần . Ngũ hành nhập miếu do thiên nhiên định , tâm can như sắt đá , phò tá Thánh quân . Long này chủ xuất văn chương học sĩ , sinh người giỏi nho , y , lý số , đời đời vinh hoa , trâu ngựa , điền trang rất vượng . Người mạng Thủy phú quý, ngành út phát khoa giáp trước .
Như hạ Huyệt 7 phân Mão sơn – Tọa Đinh Mão – Hướng Đinh Dậu – Là Hỏa Long , Hỏa Cục , Âm lai Âm thọ . Thủy ra Tân Tuất là Hỏa Cục thượng cát – Hóa Tử vi Vượng Hướng .
Bính , Đinh , Tốn Thủy lai triều Minh đường , Thiên thượng Vũ Khúc tại Bính làm mã, Đinh là ngựa truy phong , Khôn làm trống , Tân làm mã, Càn là ngự vệ , tất được quan quý . Quý làm địa kiến , 6 năm phát . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử . 8-24 năm xuất quý nhân , đời đời quan lớn tại triều . 5 đời điền trang dư dả , nhân đinh hưng vượng.
Nếu Thủy xuất Khôn Thân là phạm Hoàng tuyền sát nhân đại hung.
23/Mão Sơn – Dậu Hướng.
Chính Hướng – Tên là Thanh Bửu Long.
Thanh Bửu Long cung cũng rất hợp.
Được Long nhập miếu thì càng hay.
Chẳng riêng gì nho , y , lý,số.
Cùng xuất Đạo sĩ, quan giáo đầu.
Long này rất khác lạ xuất người đại nghĩa , trung trinh , tiết phụ, trung thần. Ngành út được vượng tướng.
Như hạ 7 phân chính Mão – Tọa Kỷ Mảo – Hướng Kỷ Dậu – Thổ Long , Thổ Hướng , trong Âm sinh Âm thì phía trước nên có ao hồ chứa vạn Thủy , Thủy khẩu chẳng lọt thuyền , 2 bên bằng phẳng , rộng lớn là thượng cát .
Nếu như Tham Lang Thủy triều nhập Minh đường, qua Canh Dậu khuất khúc mà ra thì nhân đinh vượng , gần bậc quý nhân . Hoặc Thủy ra Tân Tuấtlàm Hỏa cục , Hướng Hóa Tử vi Vượng . Hay như Thủy ra Quý Sửu là chính Vượng , Hướng cát tường , cũng hay nhất cử đăng khoa. Đất này táng về sau đại phú. Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 12 năm gia sản chất chồng, 24 năm phát tài cực phú .
Nếu Thủy phá Tham lang , Vũ Khúc là nghịch Long chi địa , tất hung chớ nên an táng.
24/Mão Sơn – Dậu Hướng.
Kiêm Ất Tân 3 phân – Là Thiên Chấn Long.
Thiên Chấn Long là chánh tín , chấn ở trung cung, đẹp như gấm thì thượng phẩm . làm quan khanh tướng , đời đời thọ phong. Long này đại quý mà không đại phú , chỉ được 3 đời rồi sau suy bại .
Như hạ Huyệt 7 phân – Tọa Tân Mão - Hướng Tân Dậu – Là Mộc Long , Mộc Hướng , Âm Lai Âm Thụ , Thủy lưu từ Khôn Thân xuất ra làm Thủy cục ,là Mã thượng quý nhân , cát tường.
Tốn làm quý nhân , Bính làm mã, năm Thân – Tý – Thìn 3 ngành đều phát phước , 3 đời con cháu chủ quý hiển , làm quan ngũ phẩm.
Thủy chảy về Tân Tuất là cát . Nếu chảy về Càn Hợi là xuất khứ - Là Tử Hướng Tuyệt Phương thì gia đạo suy vi , con cháu ngỗ nghịch , bất hiếu , bần tiện , tự ải..
9.ẤT SƠN – TÂN HƯỚNG.
25/Ất sơn – Tân Hướng.
Kiêm Mão Dậu 3 phân – Tên là Kim Khí Long.
Long tinh Kim khí là như thế nào ? Thiên môn nếu thấy tinh này nhập miếu , phú quý song toàn , nhiều tài lộc . Long này nếu được cát Thủy Hợi làm Thiên môn , Hỏa tinh cùng chiếu , chủ phú quý song toàn , người mạng Thủy và Hỏa phú quý nhất .
Như hạ Huyệt 7 phân Ất sơn – Tọa Quý Mão – Hướng Quý Dậu – Là Kim Long , Kim Hướng , Âm Long Âm Hướng , nhập Dương thọ . Bên trong có ao hồ như hình hoa sen nổi , được Thủy quy triều là thượng cát .
Như Tốn , Bính , Đinh , Canh , Tân triều nhập , xuất khố tại Canh Dần là Vượng Hướng , Mộ Thủy khứ , đại quý cách , đinh tài đều lợi.
Như Canh Dậu Tân là thiên thượng Vũ Khúc , Đinh , Khôn làm tiểu mai hoa , Tân làm Mã, Càn làm ngự vệ , Nhâm làm Thiên Lộc . Phàm tạo táng năm đầu trung bình , 3 năm đã phát . Năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18 năm đại phát , nhà cao cửa rộng , thi đỗ cao , chức đến Tam Công, 9 đời vinh hoa . Hướng này còn hợp Mộc Cục , Dưỡng Hướng , Thủy ra Tuyệt ở Khôn Thân cũng được cát . Nếu Thủy phá Tham Lang , Vũ Khúc là bại tuyệt chi địa , không nên an táng.
26/Ất sơn – Tân Hướng.
Chính Hướng – Là Thiên Đắc Long.
Thiên Đắc Long cung hữu sở nghi,
Kỳ tinh năng cát hựu năng đồi.
Tinh này bán cát bán hung , thay tên đổi họ thì người hưng vượng , nhà giầu có con cháu lừa dối , bị kinh khi. Thiên Đắc lúc hưng lớn mà bại cũng lớn.
Nếu Thủy chảy về phương Đinh 1 đờ là Tuyệt . Nếu chảy về Khôn Thân mà ra , cũng có thể xuất quý , nhưng phải thay tên đổi họ , làm thuốc hay bói toán mà nên cơ nghiệp . Trung nam và người mạng Thủy được thực lộc nhưng chẳng lâu dài . Người mạng Hỏa chủ tuyệt .
Như hạ Huyệt chính Ất sơn , đầu tọa Thiên Đức , cùng hợp phá Lộc , là Mộc Long Kim Hướng không biến , cũng có quý chức . Nếu Thủy chảy về hướng Bắc là Hỏa cục , Mộ Hướng , xuất khố nơi Càn , chính Mộ Hướng thì được phát tài vượng đinh , 6 năm sinh quý tử 12 năm đại vượng , 1 đời làm quan lớn . 18 năm sau sát ngành trưởng rồi bại tuyệt , ứng vào năm Dần.
Nếu Tân , Tuất, Càn, Hợi,Nhâm Thủy triều làm Tham Lang là Mộc Cục , Dưỡng Thủy , Thủy quy Khôn Thân là Tuyệt phương cũng là quý cách , xuất quý hiển.
Nếu Tuất, Hợi , Nhâm Thủy lai triều , xuất ra Tốn Tị , Bính Ngọ là Thủy Cục , Quan đới Hướng , 1 đời là tuyệt.
27/Ất sơn – Tân Hướng.
Kiêm Thìn Tuất 3 phân – Tên là Hãm Thọ Long.
Hãm Thọ tự hiệu Nhất tiềm Long.
Một giận uy quyền vạn nhận phong.
Tinh thần nhập miếu xa là phúc.
Phú quý song toàn lộc vị cao.
Long lớn có quyền biến , nếu cát thì binh quyền vạn dặm , nếu hung thì bại vong Quốc gia . Ngành trưởng và giữa phát , ngành út kém. Người mạng Thủy hưởng thực lộc .
Nếu như hạ Huyệt 7 phân Ất sơn – Tọa Giáp Thìn – Hướng Giáp Tuất – Là Hỏa Long , Hỏa Hướng , Thủy lưu xuất ra Càn Hợi là Mộ Hướng Tuyệt Thủy lưu, đinh tài đại vượng , là thượng cát . Tân làm mã, Càn làm ngự vệ , Nhâm làm tay lái xe , Quý làm Hoa biểu . 3 năm đã tấn phát đế 12 năm. Càn là Thiên môn , chủ tấn quý . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử , ngành trưởng và giữa đại vượng . 7 đời được vinh hoa phú quý . Nếu Thủy lưu Canh và Tân 3 đời là hết tuyệt tận vì lưu chí Lộc Tồn vậy . Hướng này còn lập được hướng Dưỡng Thủy ra Khôn Thân của Mộc Cục là cát tường.
10. THÌN SƠN – TUẤT HƯỚNG.
28/Thìn Sơn – Tuất Hướng.
Kiêm Ất Tân 3 phân – Tên là Hiền Phú Long.
Hiền Phú Long tài lộc có lúc, nếu xem Cửu tinh nhập miếu thuận thời tường quang chiếu , vinh hoa 9 đời . Nghịch thời 1 đời bại tổ tông . Long này chủ phú quý , Cửu tinh nhập miếu , người mạng Thủy phát đạt , ngành giữa thực lộc . Năm Thân – Tý – Thìn ứng điều lành.
Như hạ Huyệt 7 phân Thìn sơn – Tọa Bính Thìn – Hướng Bính Tuất – Là Thổ Long , Thổ Hướng , nên có hồ rộng chưa nước tụ ở Minh đường , bên tả Khôn, Canh vào thời làm Truyền Tống , Tham Lang . Bên hữu Nhâm Quý Cấn vào làm Vũ Khúc . Tam cung Thủy triều xuất cao nhân , phò tá Đế vương .
Nếu Thủy lưu Khôn Canh xuất ra Càn Hợi – Là Hỏa cục , Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu , xuất đời binh nghiệp , chủ ly hương và giầu có . Nếu Lộc , Mã không khởi thì giầu sang quyền quý không bền . Dược lai Long hình thức tốt , điểm đích Huyệt, Mộ hướng Thủy ra Tuyệt là đắc vị .Hướng này Thủy ra Khôn Thân của Mộc cục là Tuyệt phương, Dưỡng Hướng đại cát tường.
29/Thìn Sơn – Tuất Hướng.
Chính Hướng – Tên là Long Đức Hướng.
Long Đức tinh vị rất kỳ lạ , phú quý song toàn. Long có biến hóa nên vượng nhân đinh , được Cửu tinh nhập Miếu , chủ đại quý cách , phát nhất trung nam. Người mạng Kim phát cả phú lẫn quý, Mạng Thổ được thực lộc, mạng Hỏa bình bình .
Như hạ Huyệt 7 phân chính Thìn sơn – Tọa Mậu Thìn – Hướng Mậu Tuất – Mộc Long , Mộc Hướng . Thủy xuất Khố tại Khôn Thân là Mộc cục , Dưỡng Hướng , Thủy quy Tuyệt là đại cát . Thủy lưu tại Càn Hợi , Tân Tuất là Tham Lang, Canh Khôn làm Lộc , Tân làm lộc mã, Canh làm cờ , Khôn làm trống , Đinh làm mã ngự vệ , lại làm tấn Thần chi hương , tạo táng được sớm phát đạt .Ứng nghiệm vào các năm Hợi – Mão – Mùi , sinh quý tử ,6 năm ngành giữa tay trắng làm nên sự nghiệp .9 đời phát đạt nhân đinh , 3 đời phát công hầu.
Nếu Thủy xuất khứ tại Nhâm Tý là Thai của Hỏa cục , là nghịch Long , Thủy xung phá Tham Lang , đại bại nhân đinh.
30/Thìn Sơn – Tuất Hướng.
Kiêm Tốn Càn 3 phân – Tên là Tấn Đức Long.
Tấn Đức Kim tinh , làm quan võ chức , chủ nhân xuất binh quyền , hộ Quốc an Bang, làm hiền thần . Long này Long đầu xuất võ tướng , Long giữa xuất gian hùng, Long hạ chủ hung.Trưởng phòng bị sát , ngành giữa phát đạt , ngành út bình.
Như hạ Huyệt 7 phân Thìn sơn – Tọa Canh Thìn – Hướng Canh Tuất – Kim Long , Kim Hướng , Âm kết Âm Huyệt . Thủy lưu từ Lâm Quan , Vượng , Suy phương , chảy về xuất Khố ra Giáp là Kim Cục Suy Hướng , Mộc dục tiêu Thủy cũng cát .
Nếu Sơn hợp quý cách , Canh làm Lộc , tân làm Mã , Càn làm ngự vệ, Giáp làm xe ngự , Quý làm cờ , Cấn làm trống , Lộc mã thượng ngự giai , làm quan đến tướng hay Trạng nguyên , 3 năm sinh quý tử. Các năm Tị - Dậu – Sửu ứng nghiệm , 9 năm đại phát , 18 năm tiểu phú tiểu quý ,24 năm xuất đại quan . Giáp Mão Thủy lưu chí Cấn Nhâm Càn Tân , xuất khứ tại Khôn Thân là Mộc cục , Tuyệt Thủy lưu, Dưỡng Hướng đinh tài đều phát , phú quý tột bực .
Nếu Thủy ra Canh Dậu là không hợp vì xung phá Thai Thần , xung Lộc Tiểu Hoàng Tuyền , đa hung.
11. TỐN SƠN – CÀN HƯỚNG.
31/Tốn Sơn – Càn Hướng.
Kiêm Thìn Tuất 3 phân – Tên là Phục Khí Long.
Phục Khí Long có khác lạ , việc khác lạ này ít người biết , có lúc quyền quý ngang triều đình , chẳng lâu thì đã bại . Long này được Cửu tinh nhập Miếu thì võ chức lừng danh . Nếu gặp Sơn , Thủy hung thì có bệnh ôn hoàng , tổn thương các loại .
Như hạ Huyệt 7 phân Tốn sơn – Tọa Nhâm Thìn – Hướng Nhâm Tuất – Là Thủy Long , Thủy Hướng . Nên có Thủy tụ giữa Minh đường mới cát , Minh đường mà Thủy đi thẳng tất hung.
Thủy xuất ra Đinh Mùi ( Mộ ) là đại cát , Mộc cục , Sinh hướng đa tử tôn , lộc tài đều vượng , tuổi thọ cao. Thủy ra Tân Tuất là Tuyệt xứ phùng Sinh cũng cát .
Nếu Thủy ra Khôn Thân là Tuyệt phương phá Sinh , xung Vượng lắm bệnh tật , con cháu sớm bại tuyệt , ứng hung vào các năm Thân – Tý – Thìn , Thủy ra nơi này không thể xem nhẹ mà dùng.
Nếu Thủy xuất ra Dần Giáp là Kim cục , Bệnh Hướng là bại tuyệt đa hung , cách này không nên dùng.
32/Tốn Sơn – Càn Hướng.
Chính Hướng – Tên là Tử Thụ Long .
Tử Thụ Long cung phúc quý vẹn toàn .Đinh xuất công khanh , bái tướng phong hầu. Long này mừng giận thất thường , lắm tài năng nhưng hung ác , nên có phú quý mà chẳng lâu dài , ngành trưởng và giữa được vượng ; người mạng Thủy , Thổ phát phú.
Bốn vị : Quý nhân tại Dậu , Mã tại Ngọ, Lộc tại Càn Hợi , Lộc Mã tại Giáp tức là cùng chánh Lộc tương chiếu , uy nghi quan tinh , tại Tuất làm quan tinh , thừa Mã tại Tân , lại càn , cấn có phong sơn đẹp . Phối an Thủy lưu Tân Canh Khôn xuất Khố ra Đinh , làm Sinh Hướng , chủ anh em cập đệ đăng khoa , thiếu niên phát vinh hoa lỗi lạc , cách này ứng nghiệm rất nhanh.
Như hạ chính Tốn sơn – Đầu Tọa Tử Thụ- Hướng hiệp phước tinh , Kim hướng không biến . Theo sơn đầu Thủy Càn Hợi đến Nhâm xuất là Hỏa cục , Tuyệt Hướng , Thai phương , là Lộc Tồn tiêu Thủy phú quý , tuổi thọ cao , nhân đinh vượng.
Nếu Càn Hợi Nhâm Thủy lưu xuất ra Canh Dậu – Sinh Hướng , Thủy ra Thai , nếu có phú quý cũng không lâu , 24 năm thoái bại , nam nữ mê hoa đắm sắc , điên đảo thất thường , mọi việc khó đương . Năm Thân – Tý – Thìn thấy thoái bại.
33/Tốn Sơn – Càn Hướng.
Kiêm Hợi Tị 3 phân – Tên là Quan Dưỡng Long.
Còn gọi là Quan Khố Long , Long cư nơi quan lộc , có điền viên , sản nghiệp xung túc, nhân đinh hưng vượng, đất này gồm cả phú và công khanh . Long này được Cửu tinh nhập Miếu xuất võ chức , 2 đời vạn sự như ý , ngành trưởng và giữa vượng tướng.
Như hạ Huyệt 7 phân Tốn sơn – Tọa Ất Tị - Hướng Ất Hợi- Hỏa Long , Hỏa Hướng , Dương lai cùng thọ , Thủy lưu Tân Canh Khôn ra ở Mộ là Mộ cục , Sinh Hướng , Mộ Thủy lưu là thượng cát . con cháu quý hiển , đại vượng nhân đinh, 3-9 năm điền trang hưng vượng , kho lẫm xung túc . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử , con cháu 9 đời lương thiện , ấm no hạnh phúc .
Nếu Thủy lưu Nhâm Quý xuất ra Càn – Là Tuyệt Hướng Tuyệt Thủy cũng được trung cát . vì xuất Lộc vị , khoa bảng trung bình , giỏi văn chương , chỉ xuất thày giáo, ngành y lý , bốc dịch giỏi . Nếu xuất ra Tân Tuất là hướng Tuyệt xứ phùng Sinh cũng đại cát lợi.
12. TỊ SƠN – HỢI HƯỚNG.
34/ Tị Sơn – Hợi Hướng.
Kiêm Tốn Càn 3 phân – Tên là Thọ Sát Long.
Long cung Thọ Sát chẳng được hay.
Làm nhà an mộ lắm người hư,
Nếu có nhân đinh ngàn nhân khẩu.
Vài năm tuyệt diệt cũng bằng không.
Long này được Cửu tinh nhập Miếu thì phát lên suy liền , ở nơi khác còn khá .
Như hạ Huyệt 7 phân Tị sơn – Tọa Đinh Tị - Hướng Đinh Hợi – Thổ Long , Thổ Hướng , Dương lai Dương thụ . Như Thủy lưu từ Càn Hợi , Tân Tuất xuất ra Đinh Mùi – Là Tham Lang Thủy lai triều , xuất tại Mộ khố Đinh Mùi – Là Sinh Hướng , Mộc cục thượng cát .
Nếu chảy ra Tuyệt , Thai 1 đời phát rồi Tuyệt. Như Càn Hợi Thủy triều ra Cấn là Bệnh Hướng , Tuyệt Thủy lưu , phá cục chẳng lành , phải thay tên đổi họ mà sống , tranh tụng , bệnh tật , mọi ngành mọi nhà hung.
35/ Tị Sơn – Hợi Hướng.
Chính Hướng – Tên là Đức Hóa Long.
Đức Hóa Long , hiệu Quý Long, làm Quý cung tinh . Được Cửu tinh nhập Miếu, nhà cửa phúc lộc lâm môn , ngựa xe vạn chung . Long này chủ văn chương phát đạt , đời đời cập đệ đăng khoa, mọi ngành mọi nhà đều phát .
Như hạ Huyệt chính Tị sơn – Tọa Kỷ Tị - Hướng Kỷ Hợi – Là Mộc Long , Mộc Hướng , Dương lai Dương thọ , Thủy lưu từ Canh , Tân , Khôn xuất ra Đinh là thượng cát vì Sinh Hướng , Mộ Thủy lưu của Mộc cục.
Nếu Giáp , Cấn , Quý , Nhâm Thủy triều về là đại quý cách . Tân làm mã, Canh làm cờ , Khôn ngự vệ . Nếu được cả cách như trên phú quý vẹn toàn , quan cao chức trọng , 6 năm đại phát . Năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử . Chủ sự ôn hòa , 18 năm sinh quý hiển , 24 năm xuất Tam công, ngũ phúc lâm môn , 9 đời con cháu sang giầu.
Nếu Thủy xuất ra Giáp Mão , Cấn Dần , Quý Sửu – Là Kim cục , Bệnh Hướng thời phá cục , nghịch Long chi địa đại hung . Hướng này Thủy nên xuất ra Nhâm hay Tân làm Hỏa cục đại cát.
36/ Tị Sơn – Hợi Hướng.
Kiêm Bính Nhâm 3 phân – Tên là Ngự Vệ Long .
Kim tinh Ngự Vệ là cung quý nhân , vượng về văn võ và lộc vị, người táng ở cung vị này tài lộc xung mãn , chức tước gia phong . Được Long cách lớn , 9 đời hưng vượng , Long cách nhỏ cũng 5-7 đời hưng vượng hiển quý. Nếu Long tinh bị lạc độ 1 đời bại tuyệt .
Như hạ Huyệt 7 phân Tị sơn _ Tọa Tân Tị - Hướng Tân Hợi – Là Kim Long , Kim Hướng , cung Âm tụ Âm , Thủy lưu từ Càn Hợi , Quý Sửu đều quy về Nhâm Tý mà ra là Hỏa cục , Thai Thủy , Tuyệt Hướng – Là Lộc Tồn tiêu Thủy , Cứu bần Thủy pháp , đời đời xuất anh hào.
Hoặc Thủy xuất khố tại Đinh Mùi làm Mộc cục , Sinh Hướng là thượng cát , 3 năm phát lớn , các năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 12 năm phát tài . nếu được cả Đế vượng, Trường sinh Thủy triều lai , chủ đại phú đại quý, hậu nhân vinh hiển 9 đời , nhân đinh đại vượng.
Nếu Thủy ra Khôn Thân , Canh Dậu là nghịch Long chi địa tất tuyệt. Hướng này kị nhất Thủy xuất khố Kim cục , Bệnh Hướng đa hung.
13. BÍNH SƠN – NHÂM HƯỚNG.
37/Bính Sơn – Nhâm Hướng.
Kiêm Tị Hợi 3 phân – Tên là Kiếp Thương Long.
Long vị Kiếp Thương chớ nên an táng , mộ nhà gặp hướng này khí bị hàn . Mộ này dù trước đây có đa phú quý , khi táng vào 1 năm không tránh khỏi tai họa, con cháu hư đốn. Long này rất hung : Tự ải , là tuyệt địa quan tinh đa sát , khi nghe tên đã thấy hung dữ rồi.24 Hướng , 72 Long gặp hướng này chẳng nên dùng. Năm Thân – Tý – Thìn ứng nghiệm điều hung.
Như hạ Huyệt 7 phân Bính sơn – Tọa Quý Tị - Hướng Quý Hợi – Là Thủy Long , Thủy Hướng , Dương Long Dương thọ . Thủy lưu sợ nhất Cấn Dần , Giáp Mão mà ra – Là Kim cục , Tử Hướng , hung gặp hung.
Hướng này kị nhất Thủy ra Càn Hợi là Sát nhân đại Hoàng Tuyền . Cần Canh Dậu là Đế vượng Thủy triều , ra Quý Sửu là Mộ thì Tự Vượng Hướng , cũng được phú quý vậy.
Hướng này không được chân Long đích Huyệt không thể khinh thường mà dùng.
38/Bính Sơn – Nhâm Hướng.
Chính Hướng – Tên là Đại Bại Long.
Long nơi đại bại chẳng kham dùng,
Sát nhân mình hại đến con cháu.
Dẫu có tinh thần Long nhập Miếu.
Qua 1 năm cành lá héo khô.
Long này chẳng hiển đạt , không trợ giúp quý nhân . Bính tuy là Lục tú mà Âm Dương sai thác , tuy Long có cách cục hoàn mỹ , có xuất phú quý thì cũng bệnh tật , cô quả , đại bại khó tránh khỏi .
Như hạ Huyệt chính Bính sơn – Long tọa Đại bại – Hướng Tử nhân – Hỏa Long , Hỏa Hướng , không biến hóa Lộc , tuy có phúc nhỏ nhưng về lâu dài cô quả, ôn hỏa . Ứng hung vào năm Dần – Ngọ - Tuất .
Thủy Đế vượng từ tả đảo hữu ra Quý Sửu thì cát . Nếu phóng Thủy ra Cấn Dần , Giáp Mão , ấy là phá Tham lang , chủ hình thượng , kiện tụng , phá tài đại hung . Sách rằng : Thủy không nên triều bắc – Chỉ Bính sơn Long thế dũng mãnh khởi phục thành cách – Tý Quý có phong loan cao , hay nhỏ nhọn đẹp chiếu, lại được nước Cấn Dần , Quý Sửu là Tham Lang lưu xuất ra Nhâm – Thai Hướng , Thai phương cũng được cát , có phú quý nhưng không có con nối dõi . Chẳng phải chân Long đích Huyệt chớ nên sử dụng.
39/Bính Sơn – Nhâm Hướng.
Kiêm Ngọ Tý 3 phân – Tên là Thiên Cực Long.
Long cung Thiên cực vị Thiên trung,
Đối với Càn Khôn hướng chẳng đồng.
Khuyên các thày đời không nên táng.
Trăm năm chung cuộc nhà vắng không.
Long này chẳng nên dùng.
Như hạ Huyệt 7 phân Bính sơn – Tọa Giáp Ngọ - Hướng Giáp Tý – Kim Long , Kim Hướng . Nếu Canh Dậu , Tân Tuất có Thủy quy triều Ra Cấn Dần, Giáp Mão cũng có chút tài vì Vượng Thủy triều lai , nhưng sinh dâm tà , cô quả , con cháu ly hương du đãng.
Nếu xuất Mộ khố Quý Sửu là hóa Tử vi Vượng Hướng , phú quý cũng dài lâu hơn . Chẳng phải chân Long đích Huyệt chớ nên sử dụng.
14. NGỌ SƠN – TÝ HƯỚNG.
40/ Ngọ Sơn – Tý Hướng.
Kiêm Bính Nhâm 3 phân – Tên là Thiên Chù Long.
Thiên Chù Long vị phước có dư,
Tức gặp linh nguy tự tương tùy,
Đoán rằng trước hung sau hóa cát.
Phước họa căn cơ chẳng định sai.
Long này được Cửu tinh nhập Miếu , trước hung sau cát , bại rồi hưng vượng , cũng xuất danh nhân.
Như hạ Huyệt 7 phân Ngọ sơn – Tọa Bính Ngọ - Hướng Bính Tý – Thủy Long , Thủy Hướng , Âm kết Âm cấu không biến , Thủy lưu đến Quý ( Kim Cục ) mà ra là cát .
Nếu được nước Khôn Thân , Canh Dậu là Vũ Khúc Thủy triều về Minh đường , ra Mộ khố Kim cục là quý cách . Năm đầu không tốt nhưng sau phát đạt . Tân làm cờ , Khôn làm trống , Cấn ngự vệ , Dần Lộc mã, chủ phú quý . Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 9-16 – 24 năm vượng tài .
Thủy lưu nhập Càn Hợi là Bệnh phương phá Sinh , Vượng là nghịch Long chi địa , một đời chết trẻ , tử tuyệt. Ứng hung vào năm Thân – Tý – Thìn bại vong.
41/ Ngọ Sơn – Tý Hướng.
Chính Hướng – Tên là Thiên Thắng Long.
Thiên Thắng Long cung , đời đời con cháu ham đọc sách , làm thơ, kim bảng đề danh, lớp lớp khoa bảng , áo tía đầy sân . Long này đại phát đại bại , tiểu phát tiểu bại . Ngành trưởng bình bình , ngành giữa và út vượng.
Như hạ Huyệt chính Ngọ - Tọa Mậu Ngọ - Hướng Mậu Tý , Hỏa Long Hỏa Hướng . Như Thủy lưu xuất ra Canh là Mộc cục – Thai phương , Mộc dục Hướng – Là Lộc Tồn lưu tận bội kim ngư thượng cát .Cấn Dần , Giáp Mão – Vũ Khúc Thủy là quý cách . Càn Hợi làm ngự vệ Trường sinh , Cấn Dần , Giáp Mão làm tứ Vũ Khúc cung , thượng phẩm công khanh , 2 năm hoạnh phát tài . Dần – Ngọ - Tuất niên sinh quý tử , mọi ngành đều phát , 12 năm thấy quý 9 đời quan chức vinh quy bái tổ.
Thủy theo Cấn Dần , Giáp Mão mà ra là phá Tham Lang chủ hung.
42/ Ngọ Sơn – Tý Hướng.
Kiêm Quý Đinh 3 phân – Tên là Thiên Cao Long.
Thiên Cao Long nên an táng , xuất người đảo đất nghiêng trời , ngang dọc 4 phương , đời đời con cháu hiền lương , vang danh 4 biển . Long này Cửu tinh nhập Miếu phát đến Tam công , đài các nguy nga , quý hiển . Tiểu địa cũng được phú quý , đại địa sinh nhiều quan cao.
Như hạ Huyệt 7 phân Ngọ sơn – Tọa Canh Ngọ - Hướng Canh Tý – Thổ Long , Thổ Hướng , Âm lai Âm thọ . Như Càn Hợi , Nhâm Tý Thủy lai triều , xuất khố ra Ất Thìn là Thủy Cục , Vượng Hướng thượng cát . Nếu có nước Tham Lang triều là quý cách . Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 6 năm phát đạt , 18 năm phú quý , 24 năm thôi quan lộc mã quý nhân,9 đời vinh hoa , đại vượng nhân đinh .
Thủy xuất ra Càn Hợi là Hỏa cục , Tuyệt Thủy lưu, phạm Sát nhân Hoàng tuyền đại hung .
15. ĐINH SƠN – QUÝ HƯỚNG.
43. Đinh Sơn – Quý Hướng .
Kiêm Ngọ Tý 3 phân – Tên là Văn Chương Long.
Nhập Huyệt an phần đặng Long này ,
Gia môn áo mão con cháu đầy.
Hướng đạo tinh ấy cùng đất ấy,
Chứa ngọc , chôn vàng tựa Đào Chu.
Sách rằng :
Kim Thủy tương sinh xuất quý nhân ,
Văn chương hoa lệ định siêu quần .
Con cháu tất định đăng khoa bảng,
Tay nắm quyền hành tá Thánh quân.
Tinh này được Cửu tinh nhập Miếu, Hỏa tinh tương ứng , Tham lang , Vũ Khúc Thủy triều Đường , chủ ngàn đinh vạn nhà , đời đời y lộc dồi dào , Các ngành đều phát .
Như hạ Huyệt 7 phân Đinh sơn – Tọa Nhâm Ngọ - Hướng Nhâm Tý – Mộc Long , Mộc Hướng , Dương lai , Dương thọ, được Long Hổ đoan chính , Thủy cần Trường sinh đương diện chảy về tả , xuất khố ra Càn Hợi , tức Dưỡng HƯớng , Tuyệt Thủy lưu thượng cát .
Nếu Vượng Thủy chảy về hữu qua Minh đường xuất ra Cấn Dần – Là Mộ Hướng Tuyệt Thủy lưu Kim cục , cũng chủ phú quý vẹn toàn .
Sách rằng : Tham Lang , Vũ KHúc Thủy triều Đường ,Gia đạo hưng long danh tiếng vang . Hoặc là : Tam Dương Thủy lộ hướng tiến lưu, đợi đợi nhi tôn phú quý trường.
Trước sau đều khởi phong tinh nhọn đẹp, 18 năm xuất quý hiển . Năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử , nhà nhà đều vượng nhân đinh , văn võ lưỡng toàn phù tá Đế vương .
Nếu Thủy từ Càn Hợi là Bệnh , xuất ra Giáp Mão là Thai thì tai họa không kể xiết .
44. Đinh Sơn – Quý Hướng .
Chính Hướng – tên là Triều Cử Long.
Long ấy Triều Cử chớ trông mong,
Thuận thời làm cát , nghịch tiềm Long.
Dẫu đặng Ngưu miên , Phượng hoàng địa .
Cũng chịu cơ hàn khó hưng long.
Long này xuất quý mà tuyệt, nếu đổi tính thay tên thì lành . Sơn Đinh Lộc ở Ngọ , Mã ở Hợi , cho nên Thủy khứ Hỏa cục , y lộc có , nhiều điền địa nhưng 1 đời rồi tuyệt .
Như hạ Huyệt chính Đinh sơn ,Long Hướng không biến , như Cấn dần Thủy triều ( Sinh Thủy ) lưu xuất ra Càn Hợi là Tuyệt phương, chính Dưỡng Hướng thượng cát. Quý thời triều đình đắc dụng, nhưng cũng chỉ được 1 đời .
Sách rằng : Không được Long , Huyệt , chớ hạ hướng này vì không vượng nhân đinh , dẫu nhà nhiều vàng ngọc mà phải nuôi con nuôi , 3 đời thay danh đổi tánh, ứng vào các năm Tị - Dậu – Sửu . Nếu trước sau có núi cao đẹp 18 năm đăng khoa.
Nếu Thủy xuất Nhâm Tý là xung phá Thai thần , xung lộc Tiểu Hoàng tuyền càng mau tuyệt .
45. Đinh Sơn – Quý Hướng .
Kiêm Mùi Sửi 3 phân – Tên là Thiên Long.
Thiên Long cung cũng chẳng khá đương, tay nắm quyền chẳng lâu dài, 3 đời võ quan thì giảm sút, con cháu chung cuộc đều gặp đao thương , ác nạn .
Như hạ Huyệt 7 phân Đinh sơn – Tọa Ất Mùi – Hướng Ất Sửu – Kim Long , Kim Hướng, lập Kim cục . Nước Khôn Thân , Canh Dậu ( Vũ Khúc Thủy ) theo bên tả triều Đường . Nước bên hữu Tốn Tị, Ất Thìn Tham Lang thủy tả hữu cùng quy về Cấn Dần xuất khố - là Mộ Hướng Tuyệt Thủy lưu là thượng cát . Gia đạo 1 đời làm võ quan.
Nếu Thủy từ bệnh , Tử chủ về tuyệt, tuổi trẻ mất sớm . Ứng hung vào năm Tị - Dậu – Sửu.
16. MÙI SƠN – SỬU HƯỚNG.
46. Mùi Sơn – Sửu Hướng.
Kiêm Đinh Quý 3 phân – Tên là Thiên Tài Long.
Long cung bổn vị tự Thiên tài.
Phú quý vinh hoa tự thử lai.
Thân Tý Thìn niên gia đại phú.
Văn võ khôi chức cẩm y hồi.
Long này phú lại quý , mọi ngành đều vượng .
Như hạ Huyệt 7 phân Mùi sơn – Tọa Đinh Mùi – Hướng Đinh Sửu – Thủy Long , Thủy Hướng , Dương lai Dương thọ , Huyệt Thủy nhập lưu Âm.
Như lập Hỏa cục , Dưỡng hướng , có nước Cấn Dần , Quý Sửu ( Tham Lang ) triều xuất ra Càn Hợi, Tuyệt phương là quý cách .
Hoặc lập Kim cục , Mộ hướng , nước Canh Thân, Canh Dậu Vũ Khúc Thủy từ tả đảo hữu qua Minh đường , xuất Khố ra Cấn Dần – Là Mộ Hướng Tuyệt Thủy , cũng là quý cách , đinh tài đều vượng , tuổi thọ cao . Quý thì được quan thị lang , phú thì vạn khoảnh điền trang , 3 năm phát tài . Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử . Nếu trước sau có núi nhọn đẹp, 18 năm phú quý song toàn , 5 đời đại phát nhân đinh . Nếu Thủy xuất Khứ tại Nhâm Tý là Thủy phá Thai thần , 1 đời là tuyệt .
47. Mùi Sơn – Sửu Hướng.
Chính Hướng – Tên là Phước Long.
Long này phước ứng chẳng tầm thường,
Vàng bạc trân châu dụng có dư,
Mừng thấy con cháu nhiều phú quý ,
Kim ngọc mãn đường rất phong quang.
Long này phú quý song toàn , đất nhỏ cũng được phú , mọi ngành đều phát đạt .
Như hạ Huyệt 7 phân chính Mùi sơn – Tọa Kỷ Mùi – Hướng Kỷ Sửu – Hỏa Long , Hỏa Hướng . Thủy từ Canh về Minh đường rồi xuất ra Cấn Dần là Mộ Hướng , Tuyệt Thủy là thượng cát . Được nước Tốn Tị lai triều cũng là quá cách.
Nhâm làm mã, Càn ngự vệ , Tân làm mã, Canh làm chính quý , Khôn làm quyền tinh , hai tinh tương ứng , định rằng vinh hoa . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử . 9 năm phát đạt tấn tài , nhân đinh vượng . Trước sau có núi nhọn đẹp , 18 năm phát văn võ quyền thần , tử tôn ngựa vàng ấn ngọc , 9 đời vinh hoa .
Hướng này Thủy ra Càn Hợi là Hỏa cục , Dưỡng Hướng cũng cát tường.
48. Mùi Sơn – Sửu Hướng.
Kiêm Khôn Cấn 3 phân – Tên là Kim Hoa Long.
Kim Hoa Long rất tốt , được Cửu tinh nhập miếu, rất là quý . Con trai văn võ song toàn , tuấn tứ , tay nắm binh quyền . Long này phần nhiều phát võ cách , mọi ngành đều phát .
Như hạ Huyệt 7 phân Mùi long – Tọa Tân Mùi – Hướng Tân Sửu – Thổ Long , Thổ Hướng , Âm lai Âm thọ . Thủy lưu từ Tốn Tị, Ất Thìn xuất ra Cấn Dần là Mộ Hướng , Tuyệt Thủy , chủ vượng nhân đinh đại cát .
Hoặc từ Canh dậu , Khôn Thân chảy qua Tân Càn Nhâm vào Minh đường , cũng xuất ra Cấn dần , chủ vượng tiền của , là Kim cục , Mộ Hướng . Tân làm mã, Càn ngự vệ , Nhâm làm Thiên lộc , Cấn làm trống ,Giáp làm cờ - Văn quan võ tướng song toàn , cuộc đời tươi đẹp , mũ cao áo rộng , 3 năm tấn phát . Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , thế đợi anh hùng , 24 năm nắm quyền bính.
17. KHÔN SƠN – CẤN HƯỚNG.
49/ Khôn Sơn – Cấn Hướng.
Kiêm Mùi Sửu 3 phân – Tên là Tử Bào Long.
Tử bào tinh hạ phú cùng quý,
Được cả văn chương cùng cập đệ.
Con cháu thông minh lại khôi ngô,
Ngày nọ tên họ đề bảng vàng.
Tinh này rất cát , phú quý song toàn , đất lớn phát lớn , đất nhỏ phát nhỏ, mọi ngành cùng hưng thịnh.
Như hạ Huyệt 7 phân Khôn sơn – Tọa Quý Mùi – Hướng Quý Sửu – Mộc Long , Mộc Hướng , Dương lai Dương thọ. Nếu có ao hồ rộng tứ thủy nhập tụ , tả biên Thủy từ Canh Dậu , Tân Càn Nhâm quy về Quý Sửu , bên hữu Tốn Tị , Ất Thìn nhập Minh đường rồi quy về Quý Sửu mà ra Kim cục , Tuyệt Hướng, chính xuất Mộ Khố - Là Tuyệt xứ phùng Sinh , thượng cát . Được vậy 1 năm phát đại vượng . Năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử , 24 năm xuất quý , 7 đời chẳng dứt . Thủy quy khố tại Thủy cục là Bệnh Hướng , nghịch long chi địa , chủ bại .
50/ Khôn Sơn – Cấn Hướng.
Chính Hướng – Tài liệu bị thất lạc .
51/ Khôn Sơn – Cấn Hướng.
Kiêm Thân Dần 3 phân – Tên là Thiên Tiên Long.
Long này phú quý song toàn , nhân đinh đại vượng , gia môn hiếu nghĩa, đời đời khoa cao , lên chức tới Công khanh, tước lộc đều vượng , mọi ngành đều phát .
Như hạ Huyệt 7 phân Khôn sơn – Tọa Giáp Thân – Hướng Giáp dần – THủy Long , Thủy Hướng , Dương giáng, Dương thăng . THủy lưu xuất Hỏa cục là chính Sinh Hướng . Hoặc xuất Kim cục là lập Tuyệt Hướng là Tự Sinh Hướng đại cát . Giáp làm mã, Ất làm lộc , Tốn ngự vệ , Quý làm truy, Càn làm trống , Nhâm làm cờ , 2-3 năm đại phát . Năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 12-24 năm phú quý song toàn . Mão làm hồng kỳ - Sách rằng : Hồng Kỳ Thủy khứ nếu chẳng lại , trạch nội nữ nhân được hoạnh tài , nam nhân nổi danh thiên hạ , trước thềm có ngũ mã quý nhân , 5 đời vinh hoa.
18. THÂN SƠN – DẦN HƯỚNG.
52/ Thân Sơn – Dần Hướng.
Kiêm Khôn Cấn 3 phân – Tên là Thối Đức Long.
Long này thiên về Tam giáo Cửu lưu, Vương hầu đại phú gặp thời tất tuyệt.
Như hạ Huyệt 7 phân Thân sơn – Tọa Bính Thân – Hướng Bính dần – Hỏa Long Hỏa Hướng , Âm giao Âm cấu , nếu có ao hồ rộng lớn ở phía trước , Thủy xuất Tân Tuất chính Khố Hỏa cục là Sinh hướng thượng cát . 3 năm tiểu phú, 12 năm phát đạt . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử , tú tài , cử nhân 3 đời vinh hoa , về lâu xuất tăng đạo . Thủy ra Dần chủ đại hung không nên táng.
Hướng này Thủy xuất Quý Sửu là Tuyệt xứ phùng Sinh đại cát vậy.
53/ Thân Sơn – Dần Hướng.
Chính Hướng – Tên là Đại Quý Long.
Đại Quý Long tinh phước lộc hưng,
Long này phú quý lại phồn vinh.
Nhân đinh hiếu nghĩa gia thanh viễn ,
Văn võ vi thần tại Đế kinh.
Long này rất quý , đất lớn phát quan nhất phẩm, đất nhỏ cũng được quý hiển , nhân đinh đại vượng , trưởng phòng phát trước .
Như hạ Huyệt Thân sơn – Tọa Mậu Thân – Hướng Mậu Dần – Thổ Long , Thổ Hướng , Dương lưu Dương Hướng . Hướng này hợp Kim cục chảy ra Thai hay Mộ - Là Tuyệt Hướng , thượng cát . 6 năm là vượng , năm Thân – Tý – Thìn ứng điềm cát . 18 năm gia quan tấn lộc. Hàn Tín tướng quân táng mộ Tổ hướng này , đăng đàn bái tướng phong hầu , 24 năm đại vượng , 9 đời sau tuyệt diệt .
Thủy ra Nhâm Tý , Càn Hợi là nghịch Long , tuy là Sinh Hướng của Hỏa cục nhưng chủ hung ít cát .
54/ Thân Sơn – Dần Hướng.
Kiêm Canh Giáp 3 phân – Tên là Thiên Thiên Long.
Thiên Long Cung trăm việc chẳng hợp.
Lưu đày công sự tuyệt căn cơ.
Dẫu nhà hưng vượng gia thanh chấn.
Táng xuống bại ngay thấy nguy nan.
Long này đại địa cũng chẳng hợp. Trước chủ ngục hình , công sự , xuất người tàn tật , thối bại điền viên mọi việc đều hung .
Như hạ Huyệt 7 phân Thân sơn – Tọa Canh Thân – Hướng Canh dần – Mộc Long , Mộc Hướng , Thủy lưu từ Tốn Tị , Ất Thìn đảo tả ra Quý Sửu – Mộ Khố Kim cục là Tuyệt xứ Phùng Sinh .
Nếu Thủy từ Khôn Thân , Canh dậu là Vũ Khúc Thủy chảy qua Minh đường ra Giáp – Tức là Thai phương , Tuyệt Hướng – Lộc Tồn tiêu Thủy , Cứu bần Thủy pháp , cũng được phú quý viên mãn .
Nếu Thủy phá Tham Lang , Vũ khúc chủ tuyệt , từ 3-12 năm sẽ thấy hình thương.
19.CANH SƠN – GIÁP HƯỚNG.
55/ Canh Sơn – Giáp Hướng.
Kiêm Thân Dần 3 phân – Tên là Thiên Quý Long.
Thiên Quý Long cung rất cát tường,
Tinh này phúc lộc rất phi thường.
Nhi tôn cập đệ song toàn cả ,
Kế thế làm quan phước thọ trường.
Gặp hướng này phú quý song toàn , 10 đời y lộc không nhỏ , đại vượng nhân đinh.
Như hạ Huyệt 7 phân Canh sơn – Tọa Nhâm Thân – Hướng Nhâm Dần – Kim Long , Kim Hướng . Nếu Thủy ra Cấn Dần, Quý Sửu là Tham Lang chảy ra Nhâm Tý là Thai của Hỏa cục – Tức Mộc dục Hướng – Lộc Tồn lưu tận bội kim ngư là thượng cát .
Thủy từ Nhâm Tý , Càn Hợi là Đế vượng , đảo hữu ra Ất Thìn là Mộ khố của Thủy cục , Tử hướng tức là Hóa Tử vi Vượng cũng đại cát . Sách rằng : Lộc Mã Quý nhân trước sau chiếu , tử tôn vinh hoa ,6 năm đại phát . năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 12-24 năm làm quan đến ngũ phẩm , 5 đời vinh quang , sang giầu.
Thủy ra Tốn Tị, Bính Ngọ là hung , 3 đời tuyệt .
56/ Canh Sơn – Giáp Hướng.
Chính Hướng – Tên là Tử Bại Long.
Long tinh Tử Bại khó trông mong,
Thối bại nhân đinh cùng lục súc .
Chẳng vượng con cháu lại khốn cùng.
Long này đại bại quan chức sản nghiệp, 4 sơn Canh tức Lộc ở Thân, Mã ở Hợi , sách rằng : Giáp Hướng Thủy lưu xuất Mão , gia trung thường ầm ĩ, trong 24 năm còn có tiền tài , về sau thối điền viên . Năm Thân – Tý – Thìn ứng điềm hung.
57/ Canh Sơn – Giáp Hướng.
Kiêm Dậu Mão 3 phân – Tên là Thiên Thành Long.
Long này phú quý song toàn , đời đời vinh hoa, trưởng út đồng phát.
Như hạ Huyệt 7 phân Canh sơn – Tọa Ất Dậu – Hướng Ất Mão – Thủy Long , Thủy Hướng , Dương lai Dương thọ.
Nếu thấy Càn Hợi, Nhâm Tý Thủy lai triều , tức Vũ Khúc Thủy xuất quan quý. Như Khôn Thân , Đinh Mùi là Tham lang Thủy lai triều xuất Khố tại Ất – là Hướng Hóa Tử vi Vượng , đại phát phú quý.
Ất làm mã, Giáp làm thực lộc , Cấn làm Cự Môn ngự vệ , Quý làm trống, Sửu làm cờ . 9 năm đắc phước , 11 năm đại phát , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử, 18 năm xuất quý , 24 năm quý cực phẩm , 7 đời con cháu phát đạt .
Như Thủy xuất tại Tốn Tị , Bính Ngọ là Tuyệt , Thai cũng được phú quý, về sau gia sự điều linh , chủ xuất người dâm bôn, cờ bạc , rượu chè.
20.DẬU SƠN – MÃO HƯỚNG.
58/ Dậu Sơn – Mão Hướng.
Kiêm Canh Giáp 3 phân – Tên là Cô Long.
Long này đa phần bại , cũng có phát nhỏ, ngành trưởng tuyệt trước , ngành giữa và út bình bình. Người mạng Thủy thực lộc , mạng Kim bại .
Như hạ Huyệt 7 phân Dậu sơn – Tọa Đinh Dậu – Hướng Đinh Mão – Hỏa Long , Hỏa Hướng , Dương giao Dương cấu, Thủy lưu xuất Cấn Dần là Thai Hướng , Tuyệt Thủy lưu , chính là sát nhân Hoàng Tuyền, 1 đời là tuyệt.
Nếu Thủy ra Ất Thìn chính Mộ khố của Thủy cục – Là Hóa Tử vi Vượng Hướng , 3 năm phát đạt . Năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử , 18 năm phát tài , 24 năm thối, đến năm 26 bại, con cháu thay tên đổi họ , cô quả.
59/ Dậu Sơn – Mão Hướng.
Chính Hướng – Tên là Thiên Vận Long.
Thiên vận chi Long khí tượng tân,
Con cháu làm quan cận đế vương.
Sản nghiệp , điền viên đa phong thạnh,
Đời đời sinh sản chức công danh.
Long này chủ con cháu khôi ngô tuấn tú , đời đời áo tía đầy sân, nhà nhà hưng long, tiểu địa cũng cát tường.
Thủy ra Ất Thìn là tá khố tiêu Thủy – Tự Vượng Hướng. Chủ xuất quan cao, làm quan Thi Lang lâu bền , không tuyệt.
Như hạ Huyệt chính Dậu sơn – Tọa Kỷ Dậu – Hướng Kỷ Mão – Thổ Long , Thổ Hướng . Như Càn Hợi , Nhâm Tý Thủy lai triều là Vũ Khúc Thủy , Thủy cục qua Minh đường ra Ất Thìn là quý cách , đại vượng tài lộc , thượng cát . 3 năm phát đạt , năm Thân – Tý – Thì sinh quý tử , 16-18 năm tiểu quý , 24 năm làm quan cực phẩm, 9 đời vinh hoa, ngành ngành , nhà nhà hưng vượng.
Nếu Thủy ra Cấn Dần – Thai Hướng , Tuyệt Thủy lưu là nghịch Long , phạm Hoàng tuyền đại sát rất hung.
60/ Dậu Sơn – Mão Hướng.
Kiêm Tân Ất 3 phân – Tên là Thiên Chức Long.
Thiên Chức Long cung lộc vị cao,
Làm quan tất định chủ Tam công,
Đầy sân áo tía gia môn thịnh,
Phú quý điền viên lắm phú ông.
Long này phú quý song toàn , chiêu tài tấn bửu , nhiều ruộng vườn , phúc thọ cát xương . Người mạng Thủy cát .
Như hạ Huyệt 7 phân Dậu sơn – Tọa Tân Dậu – Hướng Tân Mão – Mộc Long , Mộc Hướng, Âm giao Âm cấu .
Như Cấn Dần , Giáp Mão Thủy lai triều ( Vũ Khúc Thủy ) về Tốn Bính xuất Khố ra Đinh Mùi chính là Mộ khố Mộc cục , được Vượng Hướng , thượng cát . Chủ xuất công danh phú quý. Ngọ làm mã quý nhân , Mão làm Văn quyền , Ất làm mã , Bính làm lộc , Khôn ngự vệ , Dần làm quý nhân. 6 năm tấn tài . Năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử , 18 năm xuất quý , 36 năm phú quý song toàn, 7 đời hưng long thịnh đạt . Xa gần vang tiếng , danh thơm lưu truyền , sinh người khoa giáp học vấn uyên thâm , văn chương lỗi lạc . Ấy là do Thiên Chức Long đắc vị , ứng làm quan đến Tam công.
Như Thủy xuất Cấn dần là Thai Hướng Tuyệt Thủy lưu, phạm Sát nhân đại Hoàng tuyền nghịch Long chi địa rất hung.
21. TÂN SƠN - ẤT HƯỚNG.
61/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Kiêm Mão Dậu 3 phân- Tên là Thiền Quyền Long.
Thiên Quyền Long vị xuất Thần đồng,
Cháu con đời sau chức vị cao.
Lân chỉ tường trình điềm hưng vượng,
Áo mão cân đai , cận Cửu trùng.
Long này được Cửu tinh nhập miếu , là xuất Thần đồng, cập đệ đăng khoa, ngành trưởng quý hiển , ngành út tuyệt .
Như hạ Huyệt 7 phân Tân sơn – Tọa Quý Dậu – Hướng Quý Mão – Kim Long , Kim Hướng . Như Thủy lưu xuất tại Cấn Dần là Kim cục , Dưỡng Hướng , Tuyệt Thủy lưu là thượng cát . Nếu được nước Tốn Tị triều Minh đường là Tham Lang Thủy , tức phú quý song toàn , nhân đinh đại vượng . Ất làm mã, Giáp làm quý nhân , Cấn ngự vện , Quý làm lộc , 3-6 năm đại vượng, 16 năm phát đạt, Long Huyệt lớn được 5 đời , về sau mới thối bại.
62/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Chính Hướng – tên là Phá Lộc Long.
Long cư Phá Lộc chẳng thành công,
Cho dẫu Vương hầu cũng chẳng thông.
Gia đạo hiện tiền đang tước lộc,
36 năm tới cũng thành không.
Long này trước vượng sau suy , thối tài , hưu quan , con cháu bại gia . Đó là Long cách hư hoa giả tạo . Nếu Long Huyệt tốt nên cải hướng mà tránh hung bại.
Như hạ Huyệt 7 phân chính Tân sơn – Đầu Tọa Thổ - Hướng Thổ , được Tốn Tị Thủy đặc triều ( Tham Lang Thủy ) nếu ra Giáp Dần là xung phá Thai thần , có phát cũng chẳng dài lâu. Xuất khố tại Cấn là thượng cát .
Nếu ra Quý Sửu phá Thiên y , chủ tổn thương nữ nhân, con cháu du đãng bội nghịch. Hung hay cát ứng vào năm Thân – Tý – Thìn . Hướng Thủy này ra Tốn Tị cũng được cát tường – Là Cứu bần Thủy Pháp.
63/ Tân Sơn - Ất Hướng.
Kiêm Tuất Thìn 3 phân – Tên là Thiên Vĩ Long.
Long này trước bại sau thành , văn quan võ chức phú quý song toàn , mọi ngành đều hưng vượng.
Như hạ Huyệt 7 phân Tân sơn – Tọa Giáp Tuất – Hướng Giáp Thìn – Hỏa Long , Hỏa Hướng , Âm lai Âm cấu .
Như Thủy từ Nhâm Quý đáo Đường đảo hữu ra Tốn Tị - Là Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu của Thủy cục là thượng cát .
Hoặc Thủy Tốn Tị đáo Đường đảo tả ra Cấn Dần là Dưỡng Hướng , Tuyệt Thủy lưu của Kim cục cũng thượng cát . Năm đầu có hung , 3 năm sau phát tài . năm Dần – Ngọ - Tuất sinh quý tử, 12 năm phát phú , 18 năm phát quý , 5 đời sau con cháu đại phú quý.
Như Thủy ra Giáp mão là Dưỡng Hướng , bị xung phá Thai thần , xung Lộc Tiểu Hoàng tuyền , nam nữ tham sắc , ly hương ngoại tử , cô quả chẳng lành.
22. TUẤT SƠN – THÌN HƯỚNG.
64/ Tuất Sơn – Thìn Hướng.
Kiêm Tân Ất 3 phân – Tên là Thiên Đình Long.
Thiên Đình Long cung rất hữu tình,
Điền trang lục súc đầy thôn trang.
Tăng địa tấn tài nhiều điềm cát ,
Theo gió gia thanh gần Đế kinh.
Long ấy đa phú quý , ứng đắc của hoạnh tài .
Như hạ Huyệt 7 phân Tuất sơn – Tọa Bính Tuất – Hướng Bính Thì – Thổ Long , Thổ Hướng , Dương lai Dương cấu.
Thủy lưu xuất khứ tại Tốn Tị - Là Thủy cục , Mộ Hướng , Tuyệt Thủy lưu , thượng cát . Nếu như có Lộc , Mã ứng làm Thiên thê , như Nhâm Quý Thủy triều lai ( Vượng Thủy ) , cùng được Đinh Mùi ( Dưỡng ) , Khôn Thân ( Sinh ) lai triều tương hợp , 3 năm đã phát , 12 năm hưng vượng , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , 18 năm song song khoa cử, cháu con phú quý lâu dài .
Nếu gặp Giáp Mão ( Tử ) Thủy lai triều , Phạm Liêm Trinh Hoàng tuyền , chủ ly hương bệnh tật , đại bại . nếu đảo ra Đinh Mùi , Khôn Thân là Bệnh Hướng phá Tham lang , cũng có phú chứ không quý , phần nhiều chết trẻ bại tuyệt . An táng hướng này sai Thủy pháp rất hung , phải thận trọng.
65/ Tuất Sơn – Thìn Hướng.
Chính Hướng – Tên là Du Đãng Long.
Long tên Du Đãng phá gia thanh,
Nam thì trộm cắp , nữ điếm đàng.
Dẫu có tư tài dư trăm vạn,
Đáo đầu chẳng khỏi thọ nạn tai.
Long này chủ du đãng , phá gia chi tử , tù đày hình thương, trưởng phòng tuyệt trước , trung và út bình bình.
Như hạ Huyệt Tuất sơn – Tọa Mậu Tuất – Hướng Mậu Thìn – Mộc Long , Mộc Hướng , Dương giáng , Dương thăng, Thủy xuất khứ Giáp mão là Kim cục – Là xung phá Thai thần , chủ bần tiện . Bính Ngọ xuất khứ phạm quan phù Thủy cục , chủ lưu đày , kiện tụng , chết trẻ.
Như Kim cục lập hướng Dưỡng Thủy ra Cấn Dần là Thủy quy Tuyệt , Quý nhân , Lộc , Mã thượng ngự giai , cũng được phú quý nhưng không lâu dài.
66/ Tuất Sơn – Thìn Hướng.
Kiêm Càn Tốn 3 phân – tên là Kim Long.
Kim Long cung quan quý có dư,
Lại thêm con cháu giỏi thi thư.
Đăng khoa , cập đệ tên kim bảng.
Phú quý song toàn rạng gia môn.
Long này phú quý đời đời , cập đệ khoa cao , nhiều điền trang ruộng đất trâu ngựa, trưởng nam đại vượng trước.
Như hạ Huyệt 7 phân Tuất sơn – Tọa Canh Tuất – Hướng Canh Thìn – Kim Long , Kim Hướng , Thủy lưu xuất Cấn Dần là thượng cát .Vì Kim cục , Dưỡng Hướng, Thủy quy Tuyệt – Là Quý nhân Lộc , Mã thượng giai , thượng cát .
Ất làm truy , Giáp làm lộc , Cấn ngự vệ . Sách rằng :
Tứ cá Lộc Tồn loan loan khứ.
Nhi tôn văn võ bái đan bình.
Nếu được thêm nước Tốn Tị Tham Lang Thủy dài lai triều là thượng cách . Ngọc kho vàng đống , tiền bạc đầy kho . Nữ nhân cũng đắc tài lộc , xuất quan cưỡi ngựa. Năm Hợi – Mão – Mùi phát đạt , năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 18 năm đại vượng tài lộc , 24-36 năm con cháu nhập Triều đường, 7 đời vinh hoa.
Nếu Thủy từ Tốn Tị là bệnh của Mộc cục , lưu xuất ra Khôn Thân là Suy Hướng , Tuyệt Thủy lưu thì nhân suy , tài tán , khó đương nổi, phạm nghịch Long , khi an táng nên xem xét cẩn thận Thủy pháp này.
23. CÀN SƠN – TỐN HƯỚNG.
67/ Càn Sơn – Tốn Hướng.
Kiêm Thìn Tuất 3 phân – Tên là Ứng Khố Long.
Ứng Khố chi Long phước lộc đa,
Con cháu văn chương sớm đăng khoa.
Vàng bạc chất chưa như non núi.
Đời đời người sau hưởng thái hòa.
Long này phú quý hiển đạt , đất nhỏ cũng vượng.
Như hạ Huyệt chính Càn sơn – Tọa Nhâm Tuất – Hướng Nhâm Thìn – Thủy Long , Thủy Hướng.
Thủy từ Nhâm Tý , Ất Thìn , Tốn Tị xuất ra Bính là thượng cát , vì Thủy cục , Tuyệt Hướng , Hợp Lộc tiêu Thủy – Cứu bần Thủy pháp , xuất quan văn . Sách rằng : Tứ cá Lộc Tồn lưu tận vị, nhi tôn kì đắc cẩm y hồi .
Nếu Thủy ra Ất Thìn chính Mộ Khố , gọi là Tứ cá Liêm Trinh , xuất võ quan , 3 ngành phát đạt như nhau, 3 năm sinh quý tử . Năm Thân – Tý – Thìn đại phát tài , 5 đời vinh hoa .
Như Canh Dậu ( Mộc dục ) Thủy lai triều, nghịch Long chi địa , chủ hung họa dâm loạn . Cấn Dần ( Bệnh ) Thủy lai triều , sinh bệnh tật triền miên , có phú cũng không quý.
68/ Càn Sơn – Tốn Hướng.
Chính Hướng – Tên là Tử Khí Long.
Càn Long Tử khí Tử Long cung,
Quý cũng trắng tay khá thời cùng.
Nếu đặng tư tài thiên vạn quán ,
Vài năm tất định chỉ còn không.
Long này trước bại ngành trưởng đại hung.
Như hạ Huyệt 7 phân chính Càn sơn – Kim Long , Kim Hướng , Long không biến.
Như Bính Tốn Tị Thủy lai triều, Chính Tham Lang Kim cục chảy ra chính Khố Quý Sửu là Sinh Hướng – 3 đời cát tường , con cháu hưng vượng , về lâu dài dần dần sinh hung họa .
Nếu Khôn Thân , Đinh Mùi ( Tham Lang ) Thủy lai triều , chảy ra Thai hay ra Mộ của Thủy cục đều là cát tường, con cháu vinh hoa , 3 năm phát tài , năm Tị - Dậu – Sửu sinh quý tử , 14 năm đại phát , về lâu dài tổn nhân đinh, thường chết trẻ.
69/ Càn Sơn – Tốn Hướng.
Kiêm Hợi Tị 3 phân – Tên là Thiên Hình Long.
Long này rất dễ chiêu lao ngục , đa phá bại , ứng người mạng Thủy phải ly hương, phong tật , ngành 2 và 3 đều hung.
Như hạ Huyệt 7 phân Càn sơn – Tọa Ất Hợi – Hướng Ất Tị - Là Hỏa Long , Hỏa Hướng , Âm Long Âm Hướng , Thủy ra Giáp là Thai phương của Kim cục , đợc Sinh Hướng nhưng 1 đời là hết.
Thủy ra Thai và Mộ của Thủy cục là thượng cát . Được nước Vũ Khúc triều lai bên tả , nước Tham Lang triều lai bên hữu , cũng hoạnh tài tấn lộc , phú quý vài đời . Nếu Thủy ra Đinh Mùi Bệnh Hướng là đa hung . Cục Hướng này nếu thấy Thủy phá cách , chẳng nên xem nhẹ mà táng Huyệt .
24. HỢI SƠN – TỊ HƯỚNG.
70/ Hợi Sơn – Tị Hướng.
Kiêm Càn Tốn 3 phân – Tên là Thiên Quan Long.
Long này được ia quan , tấn lộc , tấn điền, ngành trưởng và trung bình bình.
Như hạ Huyệt 7 phân Hợi sơn – Tọa Đinh Hợi – Hướng Đinh Tị - Thổ Long , Thổ Hướng, Âm sơn Âm Hướng , nam chủ quan quyền , nữ chủ vinh hoa.
Như Khôn Thân , Đinh Mùi Thủy lai triều là Tham Lang Thủy , xuất ra Ất Thìn Mộ Khố Thủy cục – Hướng Tuyệt xứ phùng Sinh là thượng cát , 3 năm phát đạt, 12 năm giầu lớn , năm Thân – Tý – Thìn sinh quý tử , con cháu lĩnh ấn phong quan , 24 năm làm quan cực phẩm.
Nếu nước Vũ Khúc qua Minh đường , lưu ở Bính là Thai phương cũng 9 đời vinh hoa phú quý .
Thủy quá Tốn đến Giáp mà ra , là Sinh Hướng Thai phương Kim cục , chỉ làm quan nhỏ.
Hướng này Thủy xuất Đinh Khôn Canh mà ra là Bệnh hướng , tức phá Tham Lang , nghịch Long chi Thủy , tai họa trùng trùng.
71/ Hợi Sơn – Tị Hướng.
Chính Hướng – tên là Sinh Phước Long.
Long này trước cát sau hung , chủ người trường bệnh.
Như hạ Huyệt chính Hợi sơn – Tọa Kỷ Hợi – Hướng Kỷ Tị - Mộc Long , Mộc Hướng Âm trung sinh Âm . Thủy theo Quý Sửu mà ra – Là Kim cục Sinh Hướng , con cháu hưng long , năm Hợi – Mão – Mùi sinh quý tử , 3 năm tấn phát , 30 năm đại vượng, 50 năm sau dần dần bại.
Nếu sinh hướng , Thủy ra Tuyệt và Thai thì bại ngành trưởng trước , ngành giữa và út cũng lãnh thối , vì Thủy ứng nghiệm họa phúc chẳng sai .
Hướng này làm Thủy cục , Tuyệt Hướng , Thủy nên ra Mộ và Thai là đại cát .
72/ Hợi Sơn – Tị Hướng.
Kiêm Nhân Bính 3 phân – tên là Kim Minh Long.
Long này đại quý , nếu đặng Cửu tinh nhập miếu, làm quan đến chức Tam Công đại vượng , ngành giữa và út được thực lộc .Người mạng Thủy và Hỏa quý nhân , thọ cao.
Nếu hạ Huyệt 7 phân Hợi sơn – Tọa Tân Hợi – Hướng Tân Tị - Kim Long , Kim Hướng , Thủy ra Quý Sửu Mộ khố - Sinh Hướng , Kim cục là thượng cát . Canh dậu, Khôn Thân ( Vũ Khúc ) hiệp Tốn Tị , Ất Thìn lưu xuất là quú cách . Ba năm sau sẽ tấn phát , năm Tị - dậu – Sửu sẽ sinh quý tử , phú địch Quốc , 12 năm đại phú , 36 năm thấy xuất quý , tuổi trẻ cập đệ đăng khoa , 9 đời con cháu vinh hiển , mọi ngành đại vượng.
Sách rằng : Canh Thủy đáo Dường đại cát xương, tất định đại tấn điền trang , kế thế liên khoa giáp , kim tiền dùng đấu đong .
Nếu Thủy ra Mộc cục là Đinh Khôn Canh , tức Bệnh Hướng, chủ bệnh tật , dâm tà , tố tụng , ly hương , chết trẻ ,hung bại.
HẾT.
( QUYẾT ĐỊA TINH THƯ - Võ Văn Ba dịch ).
Nguồn: dienbatn
Comment